Không ký hợp đồng lao động mới mà kéo dài thời hạn bằng phụ lục hợp đồng thì có được không?

Cho tôi hỏi hợp đồng lao động được tái ký tối đa bao nhiêu lần? Không ký hợp đồng lao động mới mà kéo dài thời hạn bằng phụ lục hợp đồng thì có được không? Câu hỏi của chị Thanh Mai đến từ Đồng Nai.

Không ký hợp đồng lao động mới mà kéo dài thời hạn bằng phụ lục hợp đồng thì có được không?

Tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:

Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động
Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể giao kết phụ lục hợp đồng lao động để sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động (bao gồm kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn của hợp đồng lao động đã giao kết); nhưng chỉ được sửa đổi một lần và đảm bảo không làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết. Bên nào có yêu cầu sửa đổi thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về việc sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Đây là quy định hoàn toàn mới mà trước đây tại Bộ luật Lao động 1994 hay Nghị định 41-CP của Chính phủ số 41-cp ngày 6 tháng 7 năm 1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đều không đề cập tới

Tuy nhiên, văn bản này đã hết hiệu lực. Thay vào đó, khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) đã nêu rõ:

Phụ lục hợp đồng lao động
...
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Vì vậy, theo quy định hiện hành, người sử dụng lao động và người lao động không được kéo dài thời hạn hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng bổ sung. Ngược lại, khi hợp đồng lao động cũ hết hạn, hai bên buộc phải ký kết hợp đồng mới hoặc chấm dứt hợp đồng.

Không ký hợp đồng lao động mới mà kéo dài thời hạn bằng phụ lục hợp đồng thì có được không?

Không ký hợp đồng lao động mới mà kéo dài thời hạn bằng phụ lục hợp đồng thì có được không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng lao động được tái ký tối đa bao nhiêu lần?

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Loại hợp đồng lao động
...
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì chỉ có hợp đồng lao động xác định thời hạn được tái ký và thường chỉ được ký tối đa 2 lần khi thời gian tái ký thuộc 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng. Nếu ký hợp đồng lao động nhiều hơn 02 lần thì hợp đồng lao động có thời hạn sẽ mặc định trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt được tái ký hợp đồng lao động có thời hạn nhiều hơn 02 lần, bao gồm:

- Doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi (khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019)

- Người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

- Sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019)

- Gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động (khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019)

Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn được giao kết khi hai bên không xác định được thời gian kết thúc của hợp đồng. Loại hợp đồng này không cần tái ký vì không có thời điểm kết thúc.

Nội dung hợp đồng lao động được tái ký?

Căn cứ Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào