Khi tàu hành trình thì thuyền trưởng tàu biển Việt Nam có nhiệm vụ gì?
Nhiệm vụ của thuyền trưởng tàu biển Việt Nam khi tàu hành trình?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 23/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
Nhiệm vụ của thuyền trưởng
...
3. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu hành trình:
a) Thuyền trưởng phải đảm bảo đủ và đúng về số lượng thuyền viên và hành khách đã khai báo trong danh sách thuyền viên và hành khách;
b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyến đi đã lập; thường xuyên kiểm tra chế độ trực ca buồng lái, bảo đảm tàu đi theo tuyến đường đã lập trong kế hoạch chuyến đi và ban hành các mệnh lệnh cho sỹ quan trực ca khi cần thiết;
c) Ngoài thuyền trưởng không ai có quyền thay đổi hướng đi đã định. Trường hợp có nguy cơ va chạm hoặc để tránh tình huống nguy hiểm bất ngờ hay có người rơi xuống nước thì sỹ quan trực ca boong có quyền thay đổi hướng đi của tàu nhưng sau đó phải báo ngay cho thuyền trưởng;
d) Khẩn trương có mặt ở buồng lái khi sỹ quan trực ca boong đề nghị và có mặt thường xuyên ở buồng lái khi tàu hành trình trong luồng hẹp, eo biển, kênh đào, gần bờ, khi ra vào cảng, trong các khu vực nguy hiểm, khi thời tiết xấu, tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc qua những khu vực có mật độ phương tiện thủy cao. Trong các trường hợp này, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp thích hợp, chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo và phải thông báo cho buồng máy biết để sẵn sàng thực hiện điều động khi cần thiết;
đ) Khi gặp các tảng băng trôi, các chướng ngại vật và các nguy hiểm trực tiếp khác đối với tàu hoặc khi gặp bão nhiệt đới, gặp nhiệt độ không khí xuống dưới 0°C cùng với gió mạnh gây ra đóng băng trên thượng tầng kiến trúc của tàu hay khi gặp gió cấp 9 hoặc trên cấp 9 mà chưa nhận được tin báo bão thì thuyền trưởng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để xử lý tình huống một cách thích hợp nhằm đảm bảo an toàn cho người, tàu và hàng hóa trên tàu; đồng thời, thông báo ngay những diễn biến nói trên với các tàu thuyền xung quanh, chủ tàu và cơ quan có thẩm quyền đầu tiên mà tàu có thể liên lạc được;
e) Trường hợp tàu đi vào vùng có băng do tàu phá băng dẫn đường, thuyền trưởng phải chấp hành sự hướng dẫn của thuyền trưởng tàu phá băng và kịp thời có các khuyến nghị với tàu phá băng để bảo đảm an toàn hành trình cho tàu của mình;
g) Hàng ngày phải kiểm tra và ký xác nhận nội dung các loại nhật ký theo quy định;
h) Thường xuyên duy trì công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
...
Như vậy, khi tàu biển Việt Nam đang hành trình thì thuyền trưởng của tàu có những nhiệm vụ được quy định như trên.
Khi tàu hành trình thì thuyền trưởng tàu biển Việt Nam có nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của thuyền trưởng về việc đăng ký thuyền viên và cấp sổ thuyền viên?
Căn cứ khoản 2 Điều 51 Thông tư 23/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng và tổ chức cung ứng thuyền viên
...
2. Trách nhiệm của thuyền trưởng:
a) Xác nhận chức danh mới vào Sổ thuyền viên cho thuyền viên đang công tác trên tàu theo lệnh điều động hoặc điện ủy quyền của công ty;
b) Xác nhận đầy đủ, chính xác địa điểm, thời gian xuống tàu và rời tàu của thuyền viên trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận.
...
Như vậy, theo quy định trên, thuyền trưởng tàu biển Việt Nam có trách nhiệm về việc đăng ký thuyền viên và cấp sổ thuyền viên như sau:
- Xác nhận chức danh mới vào Sổ thuyền viên cho thuyền viên đang công tác trên tàu theo lệnh điều động hoặc điện ủy quyền của công ty;
- Xác nhận đầy đủ, chính xác địa điểm, thời gian xuống tàu và rời tàu của thuyền viên trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận.
Thuyền trưởng khi cho phép người vào buồng lái cần đảm bảo kiều kiện gì?
Căn cứ Điều 33 Thông tư 23/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
Thẩm quyền cho phép người lên tàu
1. Thuyền trưởng, sỹ quan boong trực ca và sỹ quan an ninh tàu biển có quyền cho phép người lên tàu.
2. Thuyền trưởng có quyền cho phép người vào buồng lái, buồng hải đồ, buồng thông tin vô tuyến nhưng phải phù hợp với kế hoạch an ninh của tàu.
3. Thuyền trưởng, máy trưởng có quyền cho phép những người xuống buồng máy và vào các khu vực khác thuộc bộ phận máy quản lý nhưng phải phù hợp với kế hoạch an ninh của tàu.
Như vậy, theo quy định, thì thuyền trưởng tàu biển Việt Nam có quyền cho phép người vào buồng lái nhưng phải phù hợp với kế hoạch an ninh của tàu.