Khi nào người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cần phải điều tra?

Tôi đang làm cho công ty và đã được chẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp. Nhưng giờ công ty yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp. Vậy có được không ạ? Câu hỏi của chị Dung (Bình Dương).

Khi nào người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cần phải điều tra?

Tại Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT có quy định về các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp, cụ thể:

Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp
1. Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Người lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;
b) Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;
c) Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;
d) Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;
đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;
2. Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;
b) Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên, người lao động cần phải điều tra bệnh nghề nghiệp dù đã có chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp trước đó. Bên cạnh đó, nếu người lao động mắc bệnh nghề nghiệp mà công ty yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp lần đầu là không trái với quy định pháp luật.

điều tra bệnh nghề nghiệp

Điều tra bệnh nghề nghiệp đối với người lao động (Hình từ Internet)

Thời hạn và quy trình điều tra bệnh nghề nghiệp như thế nào?

Về thời hạn và quy trình điều tra bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 18 Thông tư 28/2016/TT-BYT như sau:

Thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra
1. Thời hạn điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.
2. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:
a) Xem xét hiện trường cơ sở lao động;
b) Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);
c) Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
d) Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
đ) Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);
e) Các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.
3. Công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp:
Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:
a) Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;
b) Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;
c) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;
d) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;
đ) Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;
e) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);
g) Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị điều tra không đồng ý với nội dung biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;
h) Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, thời hạn điều tra không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.

Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự: xem xét cơ sở lao động, thu thập vật chứng, tài liệu, xem xét hồ sơ quản lý cơ sở lao động, phỏng vấn trực tiếp người lao động, tổ chức khám và làm xét nghiệm (nếu cần). Sau đó sẽ tiến hành trình tự công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp

Có thể thấy, trình tự cũng như thời hạn của việc điều tra bệnh nghề nghiệp cần được tuân theo quy định của pháp luật để đảm bảo nhanh chóng, minh bạch và hiệu quả trong quá trình điều tra.

Điều tra bệnh nghề nghiệp thì người lao động có phải thanh toán chi phí không?

Chi phí điều tra bệnh nghề nghiệp được đề cập tại Điều 20 Thông tư 28/2016/TT-BYT như sau:

Bảo đảm kinh phí hoạt động đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp
1. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thành lập thì Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có kiến nghị điều tra thành lập thì kinh phí hoạt động của Đoàn điều tra do tổ chức, cá nhân có kiến nghị điều tra chi trả.

Theo quy định thì kinh phí hoạt động của Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp sẽ do tổ chức, cá nhân có kiến nghị điều tra chi trả.

Như vậy, nếu công ty yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động thì công ty phải chi trả các chi phí điều tra, người lao động không cần phải thanh toán thêm khoản phí nào.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào