Khi bị tai nạn lao động mà người lao động cần đến phương tiện trợ giúp sinh hoạt thì có được hỗ trợ hay không?

Cho tôi hỏi khi bị tai nạn lao động mà người lao động cần đến phương tiện trợ giúp sinh hoạt thì có được hỗ trợ hay không? Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt cho người lao động bị tai nạn lao động là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Tuấn (Bình Dương)

Khi bị tai nạn lao động mà người lao động cần đến phương tiện trợ giúp sinh hoạt thì có được hỗ trợ hay không?

Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp cho người lao động bị tai nạn lao động như sau:

Quy định về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng).
...

Theo đó nếu muốn mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt cho người lao động bị tai nạn lao động thì phải có chỉ định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên thì người lao động mới được trợ cấp tiền mua.

Khi bị tai nạn lao động mà người lao động cần đến phương tiện trợ giúp sinh hoạt thì có được hỗ trợ hay không?

Khi bị tai nạn lao động mà người lao động cần đến phương tiện trợ giúp sinh hoạt thì có được hỗ trợ hay không? (Hình từ Internet)

Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt cho người lao động bị tai nạn lao động là bao nhiêu?

Căn cứ Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Số TT

Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm

Niên hạn cấp

Mức cấp (đồng)

1

Tay giả tháo khớp vai

03 năm

2.800.000

2

Tay giả trên khuỷu

03 năm

2.600.000

3

Tay giả dưới khuỷu

03 năm

2.000.000

4

o khớp hông

03 năm

4.800.000

5

Chân giả trên gối

03 năm

2.200.000

6

chân giả tháo khớp gối

03 năm

2.800.000

7

Chân giả dưới gối có bao da đùi

03 năm

1.800.000

8

Chân giả dưới gối có dây đeo số 8

03 năm

1.600.000

9

Chân giả tháo khớp cổ chân

03 năm

1.750.000

10

Nhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông

03 năm

2.500.000

11

Nẹp đùi

03 năm

950.000

12

Nẹp cẳng chân

03 năm

800.000

13

Nhóm máng nhựa chân và tay

05 năm

3.000.000

14

Giầy chỉnh hình

01 năm

1.300.000

15

Dép chỉnh hình

03 năm

750.000

16

Áo chỉnh hình

05 năm

1.980.000

17

Xe lắc tay

04 năm

4.100.000

18

Xe lăn tay

04 năm

2.250.000

19

Nạng cho người bị cứng khớp gối

02 năm

500.000

20

Máy trợ thính

02 năm

1.000.000

21

Răng giả

05 năm

1.000.000/chiếc

22

Hàm giả (chỉ cấp một lần duy nhất)

4.000.000

23

Mắt giả (chỉ cấp một lần duy nhất)

5.000.000

24

Vật phẩm phụ:

- Người được cấp chân giả

03 năm

510.000

- Người được cấp tay giả

03 năm

180.000

- Người được cấp áo chỉnh hình

05 năm

750.000

25

Bảo trì phương tiện đối với trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc

01 năm

300.000

26

Kính râm và gậy dò đường

01 năm

100.000

27

Đồ dùng phục vụ sinh hoạt

01 năm

1.000.000

Như vậy, các sản phẩm/nhóm sản phẩm, niên hạn cấp và mức cấp trợ giúp sinh hoạt cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định theo bảng trên.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của người lao động là bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo quy định, trường hợp sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động mà trong thời hạn 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

- Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

- Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào