Huy động NLĐ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ chế độ thai sản, có được không?
Huy động NLĐ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ chế độ thai sản, có được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau:
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Đối chiếu quy định trên, lao động nữ đã nghỉ hưởng chế độ từ 04 tháng trở lên sẽ được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản nếu báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Như vậy, nếu thời gian lao động nữ đã nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính đến thời điểm huy động đi làm lại dưới 4 tháng thì công ty bạn không được huy động người đó quay trở lại làm việc sớm.
Nếu lao động nữ đã nghỉ hưởng chế độ thai sản từ đủ 4 tháng trở lên tính đến thời điểm huy động đi làm lại thì công ty bạn có thể huy động người đó quay trở lại làm việc nếu có sự đồng ý của lao động nữ ấy.
Huy động lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ chế độ thai sản, có được không? (Hình từ Internet)
Lao động nữ đi làm sớm có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản?
Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Tuy nhiên chế độ này chỉ áp dụng đối với lao động nữ ngay sau khi hết thời gian thai sản 06 tháng mà sức khỏe còn yếu. Trong khi đó, lao động nữ đi làm sớm tức là chưa nghỉ hết thời gian thai sản, đồng thời khi muốn đi làm sớm thì người lao động còn phải có giấy xác nhận đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe để đi làm theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019
Như vậy, lao động nữ đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì sẽ không được nhận tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
Đối tượng hưởng chế độ thai sản gồm những ai?
Căn cứ vào Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó các đối tượng trên bao gồm có:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;