Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do thay đổi thông tin (nộp qua tổ chức) như thế nào?
Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do thay đổi thông tin (nộp qua tổ chức) như thế nào?
Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do thay đổi thông tin (nộp qua tổ chức) được thực hiện như sau:
* Trường hợp áp dụng
- Do thay đổi nơi làm việc (cơ quan BHXH điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu và cấp lại tờ rời sổ BHXH khi chốt sổ hoặc cấp hàng năm theo quy định)
- Do điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; điều chỉnh ngày tháng năm sinh; giới tính; quốc tịch; điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH.
* Thành phần hồ sơ
- Người tham gia
+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS)
+ Trường hợp thay đổi nơi làm việc: Quyết định (văn bản) chứng minh địa điểm làm việc
+ Trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày tháng năm sinh; giới tính; quốc tịch: Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và chứng minh thư/ thẻ căn cước/ hộ chiếu; Trường hợp là Đảng viên nộp Lý lịch Đảng viên (hồ sơ gốc) khi được kết nạp Đảng.
- Đơn vị: Đối với trường hợp người tham gia nộp hồ sơ qua đơn vị
+ Xác nhận Tờ khai (TK1-TS) khi người tham gia điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ BHXH ghi nội dung: xác nhận thông tin điều chỉnh của người tham gia là đúng với hồ sơ quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận; Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên.
+ Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS)
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Lập hồ sơ theo quy định;
- Bước 2: Nộp hồ sơ;
- Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
- Bước 4: Nhận kết quả giải quyết.
* Cách thức thực hiện
- Bước 1. Nộp hồ sơ
Đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo một trong các hình thức sau:
+ Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
+ Qua Bưu chính
+ Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.
- Bước 2. Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.
Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do thay đổi thông tin (nộp qua tổ chức) như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do thay đổi thông tin trong thời gian bao lâu?
Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì việc giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do thay đổi thông tin sẽ được giải quyết trong thời hạn sau đây:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người tham gia có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người tham gia biết.
- Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Ai có trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động, cụ thể như sau:
Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người lao động có quyền quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình.
Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
...
Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
Ai có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người lao động, cụ thể như sau:
Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, người lao động có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình.