Hướng dẫn lập bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm dành cho kế toán doanh nghiệp mới nhất hiện nay?
- Hướng dẫn lập bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm dành cho kế toán doanh nghiệp mới nhất hiện nay?
- Căn cứ vào đâu để trả tiền thưởng cho người lao động?
- Tiền thưởng cho người lao động kèm theo hình thức khen thưởng có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
- Tiền thưởng cho người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Hướng dẫn lập bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm dành cho kế toán doanh nghiệp mới nhất hiện nay?
Hiện nay mẫu bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm dành cho kế toán doanh nghiệp được sử dụng theo Mẫu số 03 - LĐTL Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tải mẫu bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm : Tại đây
Dựa theo đó, có thể lập bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm như sau:
- Góc trên bên trái của Bảng thanh toán tiền thưởng phải ghi rõ tên đơn vị, bộ phận được thưởng.
- Cột A,B,C: Ghi số thứ tự, họ tên, chức vụ, của người được thưởng.
- Cột 1: Ghi bậc lương hiện đang được hưởng để tính ra lương hàng tháng.
- Cột 2,3: Ghi rõ loại thưởng được bình xét, số tiền được thưởng theo mỗi loại.
- Cột D: Người được thưởng ký nhận tiền thưởng.
- Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký (họ tên) của người lập, kế toán trưởng và giám đốc.
Hướng dẫn lập bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm dành cho kế toán doanh nghiệp mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào đâu để trả tiền thưởng cho người lao động?
Căn cứ Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng, cụ thể như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Tiền thưởng cho người lao động kèm theo hình thức khen thưởng có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó tiền thưởng cho người lao động kèm theo hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi, đua khen hưởng hiện hành và các quy định pháp luật về khen thưởng khác thì không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tiền thưởng cho người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
...
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Theo đó, tiền thưởng cho người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, nhưng nếu theo hợp đồng lao động giữa nhân viên với công ty, khoản tiền này được ghi vào mục tiền lương thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.