Hướng dẫn cách tính phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn như thế nào?
- Hướng dẫn cách tính ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn như thế nào?
- Mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là bao nhiêu?
- Không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn đối với khoảng thời gian nào?
- Kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn được lấy từ đâu?
Hướng dẫn cách tính ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 14/2015/QĐ-TTg, cách tính ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn được thực hiện như sau:
Lưu ý:
- Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được trả cùng tiền lương hằng tháng;
- Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác.
Hướng dẫn cách tính ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là bao nhiêu?
Tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 14/2015/QĐ-TTg có quy định như sau:
Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp
1. Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp gồm các mức sau đây:
a) Mức phụ cấp 20%, áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định này;
b) Mức phụ cấp 15%, áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
...
Theo quy định trên, mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn gồm các mức sau:
- Mức phụ cấp 20%, áp dụng đối với:
+ Người chỉ huy dàn nhạc giao hưởng nhạc vũ kịch, dàn nhạc giao hưởng;
+ Diễn viên tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối nước, nhạc kịch (Opera), vũ kịch (Ballet), kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể;
+ Người biểu diễn nhạc cụ hơi;
- Mức phụ cấp 15%, áp dụng đối với:
+ Người chỉ huy dàn hợp xướng, dàn nhạc sân khấu truyền thống;
+ Diễn viên kịch câm, hát dân ca, hát mới, múa rối cạn, múa đương đại, múa dân gian dân tộc, múa hát cung đình, múa tạp kỹ;
+ Người biểu diễn nhạc cụ dây, nhạc cụ gõ, nhạc cụ bàn phím;
+ Kỹ thuật viên âm thanh, kỹ thuật viên ánh sáng.
Không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn đối với khoảng thời gian nào?
Tại khoản 4 Điều 3 Quyết định 14/2015/QĐ-TTg có quy định như sau:
Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp
...
4. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp:
a) Đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Đi công tác, học tập trong nước không trực tiếp làm các công việc được phân công thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn liên tục trên 03 tháng;
c) Nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
d) Nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (tính tròn tháng);
đ) Bị tạm giữ, tạm giam theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc thời gian bị đình chỉ công tác (tính tròn tháng);
e) Nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
g) Bị đình chỉ công tác;
h) Không trực tiếp làm công tác biểu diễn nghệ thuật mà làm công việc khác từ 01 tháng trả lên.
Theo đó, không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn đối với khoảng thời gian nào:
- Đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
- Đi công tác, học tập trong nước không trực tiếp làm các công việc được phân công thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn liên tục trên 03 tháng;
- Nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (tính tròn tháng);
- Bị tạm giữ, tạm giam theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc thời gian bị đình chỉ công tác (tính tròn tháng);
- Nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Bị đình chỉ công tác;
- Không trực tiếp làm công tác biểu diễn nghệ thuật mà làm công việc khác từ 01 tháng trả lên.
Kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn được lấy từ đâu?
Tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 14/2015/QĐ-TTg có quy định như sau:
Nguồn kinh phí chi trả
1. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp quy định tại Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
...
Theo đó, kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn do ngân sách nhà nước bảo đảm trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.