Hợp đồng lao động vô hiệu trong những trường hợp nào? Ai là người có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?
Hợp đồng lao động vô hiệu trong những trường hợp nào?
Theo Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
- Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
+ Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
+ Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
+ Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
- Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
...
3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
...
Như vậy, nếu người ký hợp đồng lao động với người lao động là người không có thẩm quyền thì hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu.
Trước đây, theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;
d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.
Theo đó, Bộ luật Lao động 2019 đã bỏ đi trường hợp hợp đồng vô hiệu do nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Trước ngày 01/5/2013 (ngày Bộ luật Lao động 2012 chính thức có hiệu lực) thì nội dung về hợp đồng lao động vô hiệu không được đề cập đến trong các văn bản Bộ luật Lao động 1994 cũng như Bộ luật Lao động sửa đổi 2002, Bộ luật Lao động sửa đổi 2006, và Bộ luật Lao động sửa đổi 2007.
Hợp đồng lao động vô hiệu trong những trường hợp nào? Ai là người có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu? (Hình từ Internet)
Ai là người có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?
Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 thì thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thuộc về Tòa án nhân dân.
Trước đây, khoản 1 Điều 51 Bộ luật Lao động 2012 quy định ngoài Tòa án nhân dân thì Thanh tra lao động cũng có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu do người giao kết hợp đồng không đúng thẩm quyền?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
- Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
+ Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
+ Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
+ Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
+ Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định trên;
+ Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.