Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng viên chức trợ giúp viên pháp lý gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng viên chức trợ giúp viên pháp lý gồm những gì?
Theo Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định thì các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP);
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) theo Mẫu số 01-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BTP;
- Văn bản xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 hoặc điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP;
- Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu:
Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng 1 thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP;
Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng 2 thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP;
- Bản sao quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (nếu có).
Ngoài ra cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý gửi danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng kèm theo các giấy tờ, tài liệu nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Lưu ý: Thông tư 09/2024/TT-BTP có hiệu lực từ 01/11/2024.
Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng viên chức trợ giúp viên pháp lý gồm những gì? (Hình từ Internet)
Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp được quy định;
- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;
- Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
Thẻ trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi trong trường hợp nào?
Theo Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này;
b) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;
d) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
đ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này;
e) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đối với người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý.
Theo đó thẻ trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý theo quy định;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
- Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;
- Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên;
- Bị cách chức do thực hiện các hành vi:
+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý;
+ Phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý;
+ Sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
- Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.