Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải làm gì để được tiếp tục công việc?

Cho tôi hỏi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải làm gì để được tiếp tục công việc? Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có được tính để xét trợ cấp thôi việc không? Câu hỏi của anh Nghĩa (Đồng Nai).

Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải làm gì để được tiếp tục công việc?

Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trong vòng 15 ngày, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc.

Cùng với đó, nếu thời hạn hợp đồng lao động vẫn còn thì công ty phải nhận lại người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã giao kết trước đó trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác hay pháp luật có quy định khác.

Nếu hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng mà người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định thì được coi là hành vi trái luật.

Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải làm gì để được tiếp tục công việc?

Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải làm gì để được tiếp tục công việc? (Hình từ Internet)

Có được chấm dứt hợp đồng lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng mà người lao động không có mặt để nhận việc?

Tại điểm d khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
...

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung như sau:

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, khi người lao động không có mặt tại nơi làm việc để nhận lại việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động hoàn toàn có căn cứ để thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không cần phải báo trước với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có được tính để xét trợ cấp thôi việc không?

Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp...

Theo đó, thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ không phải là thời gian được tính vào tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động tại công ty để xét hưởng trợ cấp thôi việc.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào