Giấy xác nhận lương là gì? 02 mẫu xác nhận lương mới nhất 2024 là mẫu nào?
Giấy xác nhận lương là gì?
Giấy xác nhận lương (hay còn gọi là giấy xác nhận thu nhập) là một văn bản ghi lại hoặc chứng nhận của cơ quan, doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền liên quan đến tiền lương trong mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật mà công ty hoặc tổ chức đã chi trả cho người lao động.
Giấy xác nhận lương dùng để chứng minh tài chính, xác định thu nhập, do đó thường được dùng như một loại tài liệu quan trọng để bổ sung cho các hồ sơ có liên quan đến các thủ tục như:
- Xin visa;
- Làm thủ tục định cư ở nước ngoài;
- Chứng minh thu nhập để giành quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn;
- Làm thủ tục vay vốn ngân hàng;
- Làm hồ sơ mua nhà ở xã hội;
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Giấy xác nhận lương là gì? 02 mẫu xác nhận lương mới nhất 2024 là mẫu nào? (Hình từ Internet)
02 mẫu xác nhận lương mới nhất 2024 là mẫu nào?
Khi cần xác nhận lương, người lao động phải hoàn thiện mẫu đơn và gửi cho người sử dụng lao động tại cơ quan, đơn vị mình đang làm việc để xin xác nhận mức lương.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không quy định về mẫu giấy xác nhận lương.
Tuy nhiên cần đảm bảo đầy đủ các nội dung của giấy xác nhận lương, có thể tham khảo 02 mẫu giấy xác nhận lương dưới đây:
* Mẫu giấy xác nhận lương 03 tháng gần nhất:
Tải mẫu giấy xác nhận lương 3 tháng gần nhất: Tại đây.
* Mẫu xác nhận lương số 2:
Tải mẫu giấy xác nhận lương số 2: Tại đây
Doanh nghiệp có được tự quyết định hình thức trả lương cho người lao động không?
Tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, doanh nghiệp sử dụng lao động không được tự quyết định hình thức trả lương mà sẽ do các bên thỏa thuận.
Lương được trả cho người lao động bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng cá nhân.
Nếu trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng, doanh nghiệp phải trả các phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Có buộc phải quy định hình thức trả lương trong hợp đồng lao động không?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
...
Theo đó, hợp đồng lao động bắt buộc phải có 10 nội dung chủ yếu như trên, trong đó bao gồm nội dung quy định về hình thức trả lương.
Như vậy, không quy định về hình thức trả lương cho người lao động trong hợp đồng lao động là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân không quy định về hình thức trả lương trong hợp đồng lao động bị xử phạt hành chính theo 01 trong các mức sau đây:
- Từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.