Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi có xin cấp lại được không?
Chứng chỉ kế toán viên bị thu hồi trong trường hợp nào?
Tại Điều 23 Thông tư 91/2017/TT-BTC có quy định như sau:
Thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên
1. Chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
c) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên.
Theo đó, chứng chỉ kế toán viên sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
- Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
- Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi có xin cấp lại được không? (Hình từ Internet)
Bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên thì có được tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán hay không?
Tại điểm b khoản 7 Điều 69 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau:
Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
...
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
6. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Không còn đủ điều kiện đăng ký hành nghề;
c) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán;
d) Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67 của Luật này.
7. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên;
c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, kế toán viên bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và không được tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán.
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi có xin cấp lại được không?
Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 296/2016/TT-BTC có quy định như sau:
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 69 Luật Kế toán.
2. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.
3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Theo quy định trên thì người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực.
Như vậy, sau 1 năm kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có hiệu lực thì người bị thu hồi có thể xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Lúc này, bạn cần chuẩn bị thồ sơ theo diện thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 296/2016/TT-BTC.