Giao kết hợp đồng lao động không trung thực về nội dung công việc thì người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc không báo trước hay không?

Tôi muốn hỏi là giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động không trung thực về nội dung công việc được ghi trong hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc không báo trước hay không? Câu hỏi của anh Vũ (Cần Thơ).


Nội dung cần thiết của hợp đồng lao động bao gồm những gì?

Tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động phải bao gồm những những nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Ngoài ra, đối với một số vị trí công việc, ngành, nghề nhất định thì hợp đồng lao động sẽ có một số thông tin bắt buộc phải có trong hợp đồng. bên cạnh đó, ngoài những thông tin cơ bản đã được liệt kê ở trên, người sử dụng lao động và người lao động cũng có thể thỏa thuận giao kết thêm một số nội dung vấn đề khác liên quan đến công việc.

Giao kết hợp đồng lao động không trung thực về nội dung công việc thì người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc không báo trước hay không?

Giao kết hợp đồng lao động không trung thực về nội dung công việc thì người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc không báo trước hay không? (Hình từ internet)

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động là gì?

Theo khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng có nghĩa vụ như sau:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
...

Theo đó, Người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các thông tin cho người lao động về công việc mà người lao động được sắp xếp làm việc. các thông tin này phải đảm bảo đầy đủ và trung thực. ngoài ra người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận các vấn đề khác.

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực không?

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng không trung thực thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần thông báo trước với người sử dụng lao động.

Tuy nhiên người lao động vẫn được hưởng đầy đủ về quyền lợi bao gồm: Thanh toán lương, tiền phép năm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp... theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào