Giảng viên cơ hữu là gì? Chính sách đối với giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông ra sao?

Thế nào là giảng viên cơ hữu? Chính sách đối với giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông ra sao?

Giảng viên cơ hữu là gì?

Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 99/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Công nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu
1. Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với hoạt động nghiên cứu khoa học, đạt các tiêu chí sau:
...
đ) Tỷ lệ sinh viên trên giảng viên không quá 20; tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ không thấp hơn 50% tổng số giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học; tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư không thấp hơn 20% tổng giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ của cơ sở giáo dục đại học;
e) Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là giảng viên, cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do trường đại học trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện hành.
...

Theo đó, giảng viên cơ hữu của trường đại học công lập là giảng viên được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Giảng viên cơ hữu của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động 2019, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do trường đại học trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện hành.

Giảng viên cơ hữu

Giảng viên cơ hữu là gì? Chính sách đối với giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông ra sao?

Thời gian làm việc mỗi tuần của giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông là bao nhiêu giờ?

Tại khoản 2 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1166/QĐ-BTTTT năm 2018 quy định như sau:

Giảng viên của Trường
...
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên cơ hữu của Trường thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
...

Dẫn chiếu đến khoản 1, 2 Điều 14 Thông tư 03/2023/TT-BNV thay thế Thông tư 01/2018/TT-BNV có nội dung như sau:

Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần.
2. Tổng thời gian làm việc của giảng viên trong một năm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1.760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
3. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
...

Theo quy định trên, thời gian làm việc của giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông thực hiện theo chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần.

Tổng thời gian làm việc của giảng viên trong một năm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1.760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.

Chính sách đối với giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông như thế nào?

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1166/QĐ-BTTTT năm 2018, chế độ làm việc của giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo Thông tư 01/2018/TT-BNV (nay là Thông tư 03/2023/TT-BNV).

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 03/2023/TT-BNV thì chính sách đối với giảng viên cơ hữu Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông như sau:

- Giảng viên được hưởng chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp giảng dạy, được trả lương dạy thêm giờ và các chính sách, chế độ khác của giảng viên cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.

Được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

- Giảng viên được bổ nhiệm phó giáo sư, giáo sư và được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú, Nhà giáo Nhân dân theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào