Giá trị cốt lõi là gì? Những giá trị cốt lõi của con người trong môi trường lao động như thế nào?
Giá trị cốt lõi là gì? Những giá trị cốt lõi của con người trong môi trường lao động?
Giá trị cốt lõi (tiếng Anh: Core Values) là tập hợp những nguyên tắc, niềm tin và chuẩn mực cơ bản mà một tổ chức hoặc cá nhân xác định là quan trọng nhất. Những giá trị này đóng vai trò định hướng cho mọi quyết định và hành động, giúp duy trì sự nhất quán và xây dựng bản sắc riêng.
Trong môi trường lao động, những giá trị cốt lõi của con người đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa tổ chức và tạo ra một môi trường làm việc tích cực. Dưới đây là những giá trị cốt lõi của con người trong môi trường lao động thường được đề cao:
- Chuyên nghiệp: Luôn duy trì thái độ và hành vi chuyên nghiệp trong công việc, từ cách giao tiếp đến cách xử lý công việc.
- Tận tụy: Cam kết và cống hiến hết mình cho công việc, luôn nỗ lực để đạt được kết quả tốt nhất.
- Hợp tác: Khả năng làm việc nhóm, hỗ trợ và phối hợp với đồng nghiệp để đạt được mục tiêu chung.
- Sáng tạo: Khuyến khích tư duy sáng tạo và đổi mới, tìm kiếm các giải pháp mới cho các vấn đề công việc.
- Học hỏi: Luôn sẵn sàng học hỏi và phát triển kỹ năng mới, không ngừng nâng cao năng lực bản thân.
- Tự tạo động lực: Khả năng tự thúc đẩy và duy trì động lực làm việc, ngay cả khi gặp khó khăn.
- Tôn trọng: Đối xử với mọi người bằng sự tôn trọng và công bằng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp.
- Thăng tiến: Luôn hướng tới sự phát triển và thăng tiến trong sự nghiệp, không ngừng phấn đấu để đạt được các mục tiêu cá nhân và nghề nghiệp.
- Tích cực: Duy trì thái độ tích cực và lạc quan trong công việc, góp phần tạo ra một môi trường làm việc vui vẻ và hiệu quả.
Những giá trị này không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn góp phần tạo nên một đội ngũ nhân viên mạnh mẽ và đoàn kết, đóng góp vào sự thành công của tổ chức.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Giá trị cốt lõi là gì? Những giá trị cốt lõi của con người trong môi trường lao động như thế nào? (Hình từ Internet)
Giá trị của biên bản hòa giải thành so với thỏa ước lao động tập thể như thế nào?
Theo Điều 196 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của Bộ luật này.
2. Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
3. Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 197 của Bộ luật này;
b) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.
Theo đó biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
Ai có thẩm quyền ký kết thỏa ước lao động tập thể?
Theo Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trong trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.