File Excel tra cứu nhanh mức lương tối thiểu mới nhất của người lao động như thế nào?
Người lao động xác định mức lương tối thiểu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo đó, sau khi có mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 thì người sử dụng lao động phải rà soát lại chế độ tiền lương của NLĐ trong hợp đồng lao động và điều chỉnh cho phù hợp với mức lương tối thiểu. Cụ thể, việc điều chỉnh phải đảm bảo mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Và căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó, mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Có thể thấy, người lao động được hưởng mức lương thấp nhất bằng mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. Do đó, người lao động xác định mức lương tối thiểu thông qua mức lương tối thiểu vùng theo tháng hoặc theo giờ. Người lao động ở vùng nào thì mức lương tối thiểu được hưởng tương ứng ở vùng đó, cụ thể như sau:
- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng; 23.800 đồng/giờ.
- Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng; 21.200 đồng/giờ.
- Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng; 18.600 đồng/giờ.
- Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng; 16.600 đồng/giờ.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)
File Excel tra cứu nhanh mức lương tối thiểu mới nhất của người lao động như thế nào? (Hình từ Internet)
File Excel tra cứu nhanh mức lương tối thiểu của người lao động như thế nào?
Người lao động có thể tra cứu nhanh mức lương tối thiểu thông qua file Excel như sau:
Bước 1: Tải file Excel.
File Excel tổng hợp mức lương tối thiểu đầy đủ nhất: Tại đây.
Bước 2: Mở file Excel và thực hiện tra cứu nhanh như sau:
- Nhấn Ctrl F >>> Nhập khu vực >>> Enter
- Chẳng hạn: Tìm Huyện Long Điền, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thực hiện: Ctrl F >>> Long Điền >>> Enter.
Kết quả: Huyện Long Điền, Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng 3, có mức lương tối thiểu là 3.860.000 đồng/tháng; 18.600 đồng/giờ.
Tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động theo mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng.
Như vậy, tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động theo mức lương tối thiểu vùng như sau:
Vùng 1: 99,2 triệu đồng.
Vùng 2: 88,2 triệu đồng.
Vùng 3: 77,2 triệu đồng.
Vùng 4: 69 triệu đồng.