Được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá khi có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo trong bao lâu?
- Được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá khi có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo trong bao lâu?
- Đối tượng nào không cần phải tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá?
- Khi nào người tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá?
- Hành vi nào bị nghiêm cấm đối với đấu giá viên?
Được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá khi có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo trong bao lâu?
Tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về đào tạo nghề đấu giá như sau:
Đào tạo nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Như vậy, được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá khi có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên.
Được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá khi có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo trong bao lâu?
Đối tượng nào không cần phải tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá?
Tại Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về người được miễn đào tạo nghề đấu giá như sau:
Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
Theo đó, những đối tượng sau đây được miễn tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá:
- Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
- Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
Khi nào người tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá?
Tại Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về tập sự hành nghề đấu giá như sau:
Tập sự hành nghề đấu giá
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.
4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.
Như vậy, người tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản sau khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
Hành vi nào bị nghiêm cấm đối với đấu giá viên?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016, có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 10 Điều 73 Luật Giá 2023, nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
- Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
- Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
- Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
- Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
- Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.