Đối tượng nào có thời gian tập sự hành nghề luật sư 4 tháng?
Đối tượng nào có thời gian tập sự hành nghề luật sư 4 tháng?
Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định như sau:
Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.
...
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định như sau:
Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
...
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
...
Theo đó, đối với người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng.
Đối tượng nào có thời gian tập sự hành nghề luật sư 4 tháng? (Hình từ Internet)
Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa bao nhiêu lần?
Tại Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:
Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
...
2. Người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
3. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.
Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Theo đó, người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng.
Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư.
Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.
Trong quá trình tập sự thì người tập sự phải thực hiện báo cáo quá trình tập sự như thế nào?
Tại Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định như sau:
Nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự
1. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu quy định tại Thông tư này để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện trong thời gian tập sự. Sổ nhật ký tập sự có xác nhận của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.
2. Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự theo mẫu quy định tại Thông tư này cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo quá trình tập sự phải có nhận xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và đánh giá của Đoàn Luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập sự.
Như vậy, nội dung tập sự hành nghề luật sư mà người tập sự có thể được rèn luyện là những kỹ năng đặc thù mà một người luật sư cần phải trang bị kỹ lưỡng như kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu, tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, kỹ năng tư vấn,...
Trong quá trình này, người tập sự phải ghi lại chi tiết các công việc được luật sư hướng dẫn phân công, các vụ việc đã tham gia giải quyết,... vào Sổ nhật ký tập sự.