Doanh thu thuần là gì? Ví dụ? Tính doanh thu thuần thế nào? Doanh nghiệp không thưởng tết do doanh thu thấp có được không?

Doanh thu thuần là gì? Ví dụ về doanh thu thuần? Tính doanh thu thuần ra sao? Doanh nghiệp có doanh thu thấp thì không thưởng tết cho nhân viện có được không?

Doanh thu thuần là gì? Ví dụ về doanh thu thuần? Tính doanh thu thuần thế nào?

Doanh thu thuần là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như thuế, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu bị trả lại. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó phản ánh chính xác số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu về từ hoạt động kinh doanh cốt lõi.

- Công thức tính doanh thu thuần:

Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Các khoản giảm trừ doanh thu

- Ví dụ về doanh thu thuần: Công ty có tổng doanh thu là 1 tỷ đồng, nhưng có 100 triệu đồng bị trả lại, 50 triệu đồng chiết khấu thương mại và 20 triệu đồng thuế, thì doanh thu thuần sẽ là:

1,000,000,000 - (100,000,000 + 50,000,000 + 20,000,000) = 830,000,000 đồng

- Ý nghĩa của doanh thu thuần:

+ Đánh giá hiệu quả kinh doanh: Giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả thực sự của hoạt động bán hàng và dịch vụ.

+ Quản lý tài chính: Cung cấp thông tin chính xác để doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính và chiến lược kinh doanh.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Doanh thu thuần là gì? Ví dụ? Tính doanh thu thuần thế nào? Doanh nghiệp không thưởng tết do doanh thu thấp có được không?

Doanh thu thuần là gì? Ví dụ? Tính doanh thu thuần thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp không thưởng tết cho nhân viên do doanh thu thấp có được không?

Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định :

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo đó các khoản thưởng không phải là khoản bắt buộc người sử dụng lao động phải trả cho người lao động.

Do pháp luật không yêu cầu doanh nghiệp bắt buộc phải thưởng tết cho người lao động, cũng như không quy định mức thưởng tết như thế nào nên sẽ do doanh nghiệp chủ động.

Như vậy nếu không có thoả thuận trước ghi trong hợp đồng về thưởng tết thì khi doanh nghiệp có doanh thu thấp hay gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể không thưởng tết cho nhân viên.

Tiền thưởng tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?

Theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó tiền thưởng tết của người lao động được xem là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và người lao động có nghĩa vụ phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho khoản tiền thưởng này.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào