Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc có bắt buộc phải ký quỹ hay không?

Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc có bắt buộc phải ký quỹ hay không? Mức ký quỹ hiện nay của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu? - Câu hỏi của chị Trân (TPHCM)

Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc có bắt buộc phải ký quỹ hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 dẫn chiếu đến Điều 10 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Đã ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;
d) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;
đ) Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Có trang thông tin điện tử.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, doanh nghiệp muốn được cấp Giấy phép để hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục ký quỹ.

Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ

Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc có bắt buộc phải ký quỹ hay không? (Hình từ Internet)

Mức ký quỹ hiện nay của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 như sau:

Mức ký quỹ
1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết tắt là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.

Theo đó, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện ký quỹ với mức 2 tỷ đồng tại ngân hàng nhận ký quỹ

Nếu doanh nghiệp có chi nhánh thì ký quỹ thêm 500 triệu đồng với mỗi chi nhánh của mình.

Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 24 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 về tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ như sau:

- Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được gửi tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

- Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng và bảo đảm mức ký quỹ theo quy định.

- Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản mà không thể chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác:

+ Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động chưa thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tại thời điểm chuyển giao;

+ Sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng, nếu tiền ký quỹ còn thừa thì doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

Bên cạnh đó, Điều 24 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về quản lý tiền ký quỹ như sau:

- Doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ ký kết hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội dung sau:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;

+ Tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ;

+ Số tiền ký quỹ;

+ Mục đích ký quỹ;

+ Lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận;

+ Hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ;

+ Rút tiền ký quỹ;

+ Tất toán tài khoản ký quỹ;

+ Trách nhiệm của các bên liên quan;

+ Các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.

- Ngân hàng nhận ký quỹ xác nhận bằng văn bản về việc ký quỹ của doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 112/2021/NĐ-CP.

- Tiền ký quỹ được ngân hàng nhận ký quỹ phong tỏa theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào