Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội bao lâu thì bị thanh tra? Nội dung thanh tra doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội là gì?

Tình trạng doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội vẫn diễn ra khá phổ biến ở các địa phương. Điều này đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) cần tiến hành thanh tra để rà soát, xử phạt vi phạm. Vậy nợ bảo hiểm bao lâu thì bị thanh tra? Câu hỏi của anh Hoàng Nam đến từ Bình Phước.

Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội bao lâu thì bị thanh tra?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo tỷ lệ % nhất định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo BHXH.

Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Điều 7 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, thời hạn đóng bảo hiểm được đặt ra đối với doanh nghiệp như sau:

Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

Mặt khác, tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định

Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, với hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, doanh nghiệp có thể bị thanh tra chuyên ngành. Theo Điều 5 và Điều 7 Nghị định 21/2016/NĐ-CP, BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh hoàn toàn có quyền thanh tra những vụ việc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 36 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 63 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, các đơn vị sử dụng lao động nợ trên hai tháng, cơ quan BHXH đề nghị nộp đầy đủ số tiền còn phải đóng trước ngày đầu của tháng sau liền kề.

Quá thời hạn này, cơ quan BHXH sẽ thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng các loại bảo hiểm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội thì trên 02 tháng có thể sẽ bị thanh tra.

Ngoài ra, khi doanh nghiệp có những dấu hiệu khác như: Đăng ký lùi thời hạn bắt đầu đóng BHXH; Lương lao động hưởng chế độ thai sản cao trong khi thời gian đóng ít; Không báo tăng mức đóng BHXH kịp thời theo mức lương tối thiểu vùng….thì đều có khả năng bị thanh tra BHXH.

Đặc biệt hiện nay doanh nghiệp còn dễ bị thanh tra BHXH khi doanh nghiệp có số tiền lương và người lao động khai ở bảng lương nộp cho bên Cơ quan thuế chênh lệch so với thông số lương và người đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội. Trường hợp này vừa bị thanh tra bảo hiểm xã hội vừa bị thanh tra thuế.

Bên cạnh đó, đối với những trường hợp khác, mặc dù không phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm nhưng doanh nghiệp cũng có thể bị thanh tra theo kế hoạch, chương trình của cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội.

Tóm lại, sẽ có 02 đối tượng bị thanh tra của cơ quan BHXH là:

- Đơn vị đã được cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN nhưng chưa khắc phục trong thời hạn quy định.

- Đơn vị chưa được kiểm tra nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHXH.

Doanh nghiệp nợ bảo hiểm bao lâu thì bị thanh tra?

Doanh nghiệp nợ bảo hiểm bao lâu thì bị thanh tra? (Hình từ Internet)

Nội dung thanh tra doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội là gì? Hồ sơ thanh tra sẽ được chuẩn bị như thế nào?

Nội dung thanh tra

Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 21/2016/NĐ-CP thì thanh kiểm tra BHXH, BHYT, BHTN sẽ tập trung vào 3 nội dung:

- Đối tượng đóng BHXH tại doanh nghiệp;

- Mức đóng BHXH tại doanh nghiệp;

- Phương thức đóng BHXH tại doanh nghiệp.

Chuẩn bị hồ sơ thanh tra

Khi doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội bị thanh tra, cơ quan BHXH sẽ gửi quyết định thanh tra và hồ sơ thanh tra bảo hiểm xã hội. Căn cứ vào nội dung thanh tra và yêu cầu yêu cầu của cơ quan thanh tra BHXH mà doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ phù hợp.

Dưới đây là các loại giấy tờ mà doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội có thể chuẩn bị trong trường hợp bị thanh tra để tránh bị xử phạt thêm các lỗi vi phạm khác:

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Khai trình sử dụng lao động

– Hợp đồng lao động; Danh sách lao động.

– Hồ sơ cá nhân của toàn bộ lao động trong công ty (Sơ yếu lý lịch, đơn xin việc, bản sao văn bằng chứng chỉ …).

– Hệ thống thang bảng lương do đơn vị xây dựng;

– Bảng thanh toán tiền lương có chữ ký của người lao động, bảng chấm công.

– Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

– Hồ sơ điều chỉnh của cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình đóng các loại bảo hiểm.

– Các thông báo kết quả đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

– Các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu bảo hiểm (nếu có ).

– Bản photo sổ BHXH của người lao động.

– Quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp của công ty.

– Giấy nộp tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc.

– Các chứng từ chuyển tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc.

Lưu ý: Cơ quan bảo hiểm khi thanh tra có thể sẽ yêu cầu bổ sung thêm một hoặc loại bớt một số giấy tờ nêu trên.

Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội có được xin tạm hoãn thanh tra?

Khi doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội nhận được quyết định thanh tra, trong trường hợp khách quan mà doanh nghiệp không chuẩn bị kịp hồ sơ theo yêu cầu, hoặc người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp không thể có mặt để làm việc với đoàn thanh tra, doanh nghiệp có thể xin tạm hoãn thanh tra nợ bảo hiểm xã hội

Để xin tạm hoãn thanh tra nợ bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp làm công văn xin hoãn thanh tra nợ bảo hiểm xã hội và gửi cơ quan ban hành quyết định thanh tra bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp mình trong khoảng thời gian quy định. Trong trường hợp này Trưởng đoàn tiến hành lập biên bản tạm hoãn thanh tra và xác định lại ngày thanh tra để đối tượng thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật (căn cứ tại khoản 5 Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Mức phạt đối với doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội

Sẽ có hai hình thức xử phạt đối với doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội bị thanh tra đó là: Xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự

Đối với mức phạt hành chính

Căn cứ Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.

Theo đó, người sử dụng lao động là cá nhân nợ tiền bảo hiểm quá thời hạn quy định sẽ bị phạt 12% – 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 75 triệu đồng.

Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt nặng hơn gấp đôi với mức từ 24% – 30% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 150 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Lúc này, ngoài việc phải đóng đủ số tiền BHXH chưa đóng, doanh nghiệp còn phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội còn nợ và phải đóng thêm một khoản tiền lãi chậm đóng cho cơ quan BHXH.

Đối với mức phạt hình sự

Mức phạt đối với người sử dụng lao động tái phạm các hành vi vi phạm liên quan đến BHXH đặc biệt là trốn đóng BHXH theo luật nặng hơn rất nhiều so với vi phạm lần đầu.

Căn cứ vào Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 người sử dụng lao động tái phạm các vi phạm liên quan đến đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sẽ chịu mức phạt như sau:

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với trường hợp gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm trong các trường hợp:

- Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm nếu thuộc các trường hợp:

- Phạm tội 02 lần trở lên.

- Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người.

- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại Điểm a hoặc Điểm b khoản 1 Điều này.

Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu:

- Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1- 5 năm.

Các pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này.

- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này.

- Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều này.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào