Doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở thì có bị xử phạt không?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở thì có bị xử phạt không? Thành lập công đoàn cơ sở phải đáp ứng những điều kiện và hình thức nào? Câu hỏi từ chị Hương (Điện Biên).

Doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở thì có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 6 Luật Công đoàn 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn như sau:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Theo đó việc thành lập công đoàn được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. Do đó, việc doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở không vi phạm pháp luật nên doanh nghiệp không bị xử phạt.

Doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở thì có bị xử phạt không?

Doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở thì có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)

Thành lập công đoàn cơ sở phải đáp ứng những điều kiện và hình thức nào?

Căn cứ Điều 13 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 hướng dẫn bởi Điều 11 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định điều kiện thành lập công đoàn cơ sở cụ thể như sau:

Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức công đoàn cơ sở theo Điều 13
11.1. Công đoàn cơ sở được thành lập trong các đơn vị sử dụng lao động gồm:
a. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả các công ty con trong nhóm công ty; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có trụ sở đặt tại địa phương khác).
b. Hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
c. Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập hạch toán độc lập.
d. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
đ. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
e. Cơ quan tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
g. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động không đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, hoặc theo nguyện vọng liên kết của người lao động, có thể thành lập công đoàn cơ sở ghép trong nhiều đơn vị sử dụng lao động.
11.2. Nghiệp đoàn cơ sở tập hợp người lao động tự do hợp pháp, gồm:
a. Lao động hành nghề vận tải, dịch vụ vận tải.
b. Lao động hành nghề thương mại, dịch vụ thương mại, văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, y dược.
c. Lao động hành nghề khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, hải sản.
d. Lao động hành nghề cơ khí, xây dựng, điện tử, tin học.
đ. Thợ thủ công, mỹ nghệ, chế tác mỹ phẩm, hàng tiêu dùng...
11.3. Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở
a. Tùy theo số lượng đoàn viên và tính chất, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị lao động; số lượng đoàn viên của công đoàn cơ sở có thể tổ chức các công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn.
b. Việc thành lập công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; đồng thời phân cấp một số nhiệm vụ, quyền hạn và hướng dẫn nội dung cụ thể để công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn tổ chức các hoạt động.

Theo đó điều kiện thành lập, hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở được thực hiện theo quy định như trên.

Công đoàn cơ sở có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?

Căn cứ Điều 15 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở
1. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân; các chủ trương, nghị quyết của Công đoàn.
2. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật Nhà nước.
3. Giám sát hoặc tham gia giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, xã hội.
5. Tổ chức thực hiện nghị quyết của công đoàn các cấp, chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đoàn viên và cán bộ công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định; thực hiện công tác phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại nơi làm việc; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển bền vững; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn đối với từng loại hình công đoàn cơ sở.

Theo đó, công đoàn cơ sở có các nhiệm vụ và quyền hạn được nêu trên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào