Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cung ứng lao động làm việc tối thiểu 03 tháng có phải theo dõi tình trạng việc làm của người lao động không?
- Có phải theo dõi tình trạng làm việc của người lao động do doanh nghiệp cung ứng tối thiểu 03 tháng không?
- Không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp cung ứng làm việc tối thiểu 03 tháng thì bị xử phạt như thế nào?
- Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp cung ứng tối thiểu 03 tháng là bao lâu?
Có phải theo dõi tình trạng làm việc của người lao động do doanh nghiệp cung ứng tối thiểu 03 tháng không?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động (đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng).
3. Lập, cập nhật, quản lý dữ liệu lao động đăng ký tư vấn, giới thiệu việc làm; người sử dụng lao động đăng ký tuyển lao động và thực hiện kết nối, chia sẻ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Doanh nghiệp thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động cung ứng dịch vụ việc làm bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của Chính phủ về thương mại điện tử.
5. Xây dựng giá cung ứng dịch vụ việc làm và niêm yết công khai giá cung ứng dịch vụ việc làm cho người lao động tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo hằng năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
7. Báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm.
8. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Nghị định này.
Theo quy định, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có trách nhiệm theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp cung ứng khi làm việc tối tiểu 03 tháng.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cung ứng lao động làm việc tối thiểu 03 tháng có phải theo dõi tình trạng việc làm của người lao động không? (Hình từ Internet)
Không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp cung ứng làm việc tối thiểu 03 tháng thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
...
Như vậy, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm khi có hành vi không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp cung ứng tối thiểu 03 tháng thì bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp cung ứng tối thiểu 03 tháng là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp cung ứng tối thiểu 03 tháng là 01 năm.