Doanh nghiệp giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động, doanh nghiệp có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì hành vi này bị phạt bao nhiêu tiền?

Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động, doanh nghiệp có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động không được phép giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động.

Do đó, nếu doanh nghiệp có hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động thì doanh nghiệp đang vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Doanh nghiệp giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động có hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu - 25 triệu đồng. Ngoài ra còn bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục bằng cách trả lại bản chính giấy tờ tùy thân đã giữ của người lao động.

Tuy nhiên, đây là mức phạt tiền dành cho người sử dụng lao động là cá nhân, trường hợp tổ chức thuộc quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt sẽ tăng gấp 02.

Khi giao kết hợp đồng, người sử dụng lao động và người lao động phải có nghĩa vụ gì trong việc cung cấp thông tin?

Theo Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Như vậy, nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động được quy định như sau:

- Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

- Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Theo đó, các quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của mỗi bên mà còn tạo ra một môi trường làm việc an toàn và hiệu quả. Sự tuân thủ nghĩa vụ này sẽ góp phần xây dựng mối quan hệ lao động bền vững, công bằng và tôn trọng lẫn nhau.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào