Doanh nghiệp dịch vụ có phải đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp không?
- Thời hạn phải đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ là bao lâu?
- Xử phạt hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyền xử phạt hhành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định không?
- Thời hiệu xử lý hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định là bao lâu?
Thời hạn phải đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ là bao lâu?
Căn cứ Điều 15 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định như sau:
Công bố, niêm yết Giấy phép
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đăng tải Giấy phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ đặt trụ sở chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, doanh nghiệp dịch vụ phải niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính và đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, doanh nghiệp dịch vụ phải đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp dịch vụ có phải đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)
Xử phạt hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định?
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chính hoặc không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin;
...
Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp dịch vụ có hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định thì bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 10 - 15 triệu đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyền xử phạt hhành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định không?
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
...
Theo quy định, hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nhưng do mức xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dẫn cấp xã thấp hơn mức xử phạt hành vi này.
Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được xử phạt hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định
Thời hiệu xử lý hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn quy định là 01 năm.