Điều kiện để nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?
- Điều kiện để nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?
- Định mức trong chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu?
- Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được bố trí thế nào?
Điều kiện để nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có quy định:
Chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm:
a) Học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
b) Tiền ăn trong thời gian thực tế học;
c) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu.
2. Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình, thủ tục và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng.
Theo đó thì điều kiện để được nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải thuộc một trong các đối tượng:
- Người lao động là người dân tộc thiểu số;
- Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp;
- Thân nhân của người có công với cách mạng.
Điều kiện để nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì? (Hình từ Internet)
Định mức trong chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu?
Tại Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC có quy định về mức hỗ trợ của nhà nước cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
(1) Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết:
- Đào tạo nghề: theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
- Đào tạo ngoại ngữ: theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học;
- Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa học;
- Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày;
- Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa Điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa Điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa Điểm đào tạo từ 10 km trở lên;
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở trong thời gian đào tạo và tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
(2) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài gồm:
- Lệ phí làm hộ chiếu theo mức quy định tại Thông tư 25/2021/TT- BTC;
- Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức quy định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC;
- Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động;
- Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
(3) Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài:
Người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài gặp rủi ro được hỗ trợ giải quyết rủi ro theo mức quy định tại Quyết định 40/2021/QĐ-TTg về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
(4) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề:
- Người lao động tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng giữa doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài được hỗ trợ một phần chi phí bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề, đào tạo ngoại ngữ, mức hỗ trợ bằng 70% chi phí đào tạo của từng khóa học của cơ sở đào tạo nhưng không quá mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
- Người lao động tham gia các chương trình đào tạo trình độ cao theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và nước tiếp nhận lao động được hỗ trợ chi phí đào tạo theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ.
(5) Trường hợp người lao động đồng thời thuộc hai hay nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì được lựa chọn áp dụng theo đối tượng có lợi nhất cho người lao động và chỉ được hưởng một lần các Khoản hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
(6) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP có thể lựa chọn áp dụng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được bố trí thế nào?
Theo Điều 13 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có quy định:
Nguồn kinh phí để hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Riêng nguồn kinh phí hỗ trợ người lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.