Điều chỉnh lương hưu giai đoạn 01 theo 02 Chỉ thị 17 và Chỉ thị 18 của Thủ tướng Chính phủ vào thời điểm nào?
- Điều chỉnh lương hưu giai đoạn 01 theo 02 Chỉ thị 17 và Chỉ thị 18 của Thủ tướng Chính phủ vào thời điểm nào?
- Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí thì doanh nghiệp có phải đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay không?
- Số tiền doanh nghiệp đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí có bị tính lãi hay không?
Điều chỉnh lương hưu giai đoạn 01 theo 02 Chỉ thị 17 và Chỉ thị 18 của Thủ tướng Chính phủ vào thời điểm nào?
Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024.
Về thực hiện chính sách tiền lương, Quốc hội quyết nghị từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Ngày 28/5/2024, Thủ tướng ban hành Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2024 về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2026-2030.
Trong đó, các chính sách lương hưu sẽ được đánh giá và xác định để xây dựng kết hoạch tài chính 5 năm qua 2 giai đoạn gồm: đánh giá thực hiện kế hoạch tài chính giai đoạn 05 năm từ 2021 đến 2025 và xây dựng kế hoạch tài chính giai đoạn 05 năm từ 2026 đến 2030 cụ thể như sau:
Theo Mục II Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2024 quy định:
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025
...
(4) Đánh giá tình hình huy động và phân phối các nguồn lực tài chính trong 05 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó làm rõ việc thực hiện phân bổ, sử dụng dự toán ngân sách nhà nước gắn với kết quả, khả năng hoàn thành mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 của các mục tiêu đột phá chiến lược, các kế hoạch tài chính, đầu tư trung hạn, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong cả giai đoạn 2021 - 2025 hoặc đến năm 2030; việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương, lương hưu, trợ cấp người có công, các chính sách an sinh xã hội; số kinh phí cắt giảm/dành ra gắn với thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế hành chính và giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước gắn với quá trình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; kết quả sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.
...
Theo đó sẽ tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 01 từ 2021 - 2025 về việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương, chính sách lương hưu, trợ cấp người có công, các chính sách an sinh xã hội.
Theo Mục III Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2024 quy định:
III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
1. Xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030:
...
d) Xác định khung cân đối ngân sách nhà nước 05 năm giai đoạn 2026 - 2030, bao gồm:
- Tổng thu ngân sách nhà nước, chi tiết cơ cấu thu theo lĩnh vực;
- Tổng chi ngân sách nhà nước, chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác; các yếu tố tác động đến chi ngân sách nhà nước, trong đó có việc thực hiện tổng thể chính sách cải cách tiền lương và các chính sách về lương hưu, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội;
- Cân đối ngân sách nhà nước: Bội chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách trung ương; tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc;
...
Theo đó khi xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 02 từ 2026 - 2030 sẽ xác định khung cân đối ngân sách nhà nước về các yếu tố tác động đến chi ngân sách nhà nước, trong đó có việc thực hiện tổng thể chính sách cải cách tiền lương và các chính sách lương hưu, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội.
Ngày 22/5/2024, Thủ tướng ban hành Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2024 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Theo tiết 2 Mục I phần B Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2024 quy định:
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2025 - 2027
I. DỰ TOÁN NSNN NĂM 2025
...
2. Về dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2025 đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận số 28-KL/TW) và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW); Kinh phí về chế độ tiền lương mới, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Bảo đảm nguồn lực để tiếp tục triển khai chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) và Nghị quyết số 104/2023/QH15 của Quốc hội khóa XV.
..
Theo đó về dự toán chi ngân sách nhà nước sẽ tiến hành xây dựng dự toán chi NSNN năm 2025 thực hiện như sau:
- Đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đáp ứng được yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017, Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Kết luận 28-KL/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận 28-KL/TW năm 2022) và Kết luận 40-KL/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 (Kết luận 40-KL/TW năm 2022);
- Với kinh phí về chế độ tiền lương mới, sẽ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Vậy theo Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2024 về dự toán chi ngân sách nhà nước và Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2024 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ sẽ tiến hành xây dựng dự toán chi NSNN năm 2025 trong đó điều chỉnh lương hưu giai đoạn 01 từ 2021 - 2025 bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 cùng thời điểm cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Xem chi tiết Chỉ thị 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: TẢI VỀ.
Xem chi tiết Chỉ thị 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: TẢI VỀ.
>>> Xem chi tiết bảng lương cán bộ, công chức, viên chức các cấp hiện nay: Tại đây
Điều chỉnh lương hưu giai đoạn 01 theo 02 Chỉ thị 17 và Chỉ thị 18 của Thủ tướng Chính phủ vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)
Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí thì doanh nghiệp có phải đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay không?
Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
...
Theo đó, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Số tiền doanh nghiệp đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí có bị tính lãi hay không?
Tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
...
Theo đó, khi hết thời hạn tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí thì người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng
Số tiền đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí không phải tính lãi chậm đóng.