Đi tù vì trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động?
Thế nào là hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP như sau:
Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự
...
10. Trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Như vậy, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội được hiểu là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội.
Đi tù vì trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động?
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, trốn đóng bảo hiểm xã hội là một trong những hành vi bị cấm và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Đi tù vì trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động?
Căn cứ theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nên trên thì trốn đóng bảo hiểm xã hội là một trong những hành vi bị cấm.
Dẫn chiến đến Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có quy định về chế tài trong việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau:
Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, việc người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mặc khác, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp cụ thể và mức độ vi phạm, người sử dụng lao động còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Xử phạt hành chính:
Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt như sau:
- Bị phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng;
- Bị buộc phải đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan BHXH;
- Bị buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian trốn đóng.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.
Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Căn cứ theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định cụ thể mức phạt với tội trốn đóng BHXH như sau:
Đối với cá nhân
- Khung 01:
Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm nếu:
+ Trốn đóng BHXH từ 50 - dưới 300 triệu đồng;
+ Trốn đóng BHXH từ 10 người - dưới 50 người lao động.
Lưu ý: Khung này chỉ áp dụng đối với người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp nêu trên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Khung 02:
Phạt tiền từ 200 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng - dưới 01 tỷ đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 - dưới 200 người;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
- Khung 03:
Phạt tiền từ 500 triệu - 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 01 tỷ đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Phạt tiền từ 200 - 500 triệu đồng nếu phạm tội thuộc khung 1 nêu trên.
- Phạt tiền từ 500 triệu - 01 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc khung 2 nêu trên.
- Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc khung 3 nêu trên.