Di sản văn hóa là gì? Di sản văn hóa Việt Nam được UNESCO công nhận? Công việc của chuyên viên cao cấp về quản lý lĩnh vực di sản văn hóa ra sao?
Di sản văn hóa là gì?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009) quy định:
Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
2. Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
...
Theo đó có thể hiểu di sản văn hóa là những giá trị văn hóa, tư tưởng, nghệ thuật, kiến trúc, lịch sử, khoa học, kỹ thuật, thể thao và các thành tựu văn hóa khác của con người được công nhận có giá trị đặc biệt và được bảo tồn để đảm bảo cho thế hệ hiện tại và tương lai có thể tiếp cận, tìm hiểu và tôn vinh.
Di sản văn hóa được phân làm 2 loại:
- Di sản văn hóa vật thể: Bao gồm các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Di sản văn hóa phi vật thể: Bao gồm các phong tục, tập quán, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn, và các tri thức dân gian.
Di sản văn hóa là gì? Di sản văn hóa Việt Nam được UNESCO công nhận? Công việc của chuyên viên cao cấp về quản lý lĩnh vực di sản văn hóa ra sao? (Hình từ Internet)
Di sản văn hóa Việt Nam được UNESCO công nhận?
Việt Nam có nhiều di sản văn hóa được UNESCO công nhận, phản ánh sự phong phú và đa dạng của di sản quốc gia. Dưới đây là danh sách các di sản di sản văn hóa nổi bật:
- Quần thể di tích Cố đô Huế (1993): Bao gồm các công trình kiến trúc cung đình và lăng tẩm của triều Nguyễn.
- Phố cổ Hội An (1999): Một thương cảng cổ với kiến trúc độc đáo và sự giao thoa văn hóa Đông - Tây.
- Thánh địa Mỹ Sơn (1999): Khu đền tháp của vương quốc Chăm Pa cổ, mang đậm dấu ấn văn hóa Hindu.
- Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long (2010): Trung tâm chính trị và văn hóa của Việt Nam qua nhiều triều đại.
- Thành nhà Hồ (2011): Công trình kiến trúc quân sự độc đáo của triều đại Hồ.
Những di sản này không chỉ là niềm tự hào của Việt Nam mà còn thu hút hàng triệu du khách quốc tế mỗi năm.
Thông tin mang tính chất tham khảo
Công việc của chuyên viên cao cấp về quản lý lĩnh vực di sản văn hóa ra sao?
Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về quản lý lĩnh vực di sản văn hóa quy định tại Phụ lục IIA Ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BVHTTDL, Chuyên viên cao cấp về quản lý lĩnh vực di sản văn hóa phải thực hiện những nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ, mảng công việc | Công việc cụ thể |
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. | Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các quy định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý di sản văn hóa. |
Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. | - Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý di sản văn hóa. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý về ngành, lĩnh vực về quản lý di sản văn hóa. - Chủ trì tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách về ngành, lĩnh vực về quản lý di sản văn hóa. |
Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. | Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý di sản văn hóa. |
Tham gia thẩm định các văn bản. | Tham gia thẩm định, góp ý các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực về quản lý di sản văn hóa. |
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. | Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. |
Phối hợp thực hiện. | Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực nhiệm vụ được phân công. |
Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. | Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. |
Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. | |
Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. |