Đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ Tết 2024 hay không?
Đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ Tết 2024 hay không?
Tại điểm b khoản 1 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau:
Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
...
Đồng thời, tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
...
Hiện nay, pháp luật không quy định việc đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ tết hay không mà chỉ quy định từ tháng 13 trở đi, công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm.
Do đó, công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự đã đủ 13 tháng phục vụ tại ngũ thì có thể dùng ngày phép đó để xin về quê ăn Tết. Trường hợp tham gia nghĩa vụ quân sự không đủ 13 tháng thì sẽ không đươc nghỉ phép theo chế độ.
Tuy nhiên cũng tùy thuộc vào tình hình trực của đơn vị mà bố trí cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự được xét duyệt nghỉ phép vào dịp Tết. Thường các đơn vị sẽ ưu tiên cho người đóng quân xa nhà, hoặc luân phiên nghỉ giữa các năm…
Đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ Tết 2024 hay không? (Hình từ Internet)
Có bị chấm dứt hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp công dân đi nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp sẽ làm chấm dứt hợp đồng lao động
Đồng thời, khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
...
Như vậy, người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Do đó, khi nhận được giấy báo nhập ngũ để tham gia nghĩa vụ quân sự thì người sử dụng lao động sẽ không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng.
Có được hỗ trợ đào tạo nghề sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?
Tại Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề
Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Và tại Điều 15 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề
Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này được hỗ trợ đào tạo nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
2. Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Theo quy định trên, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được hỗ trợ đào tạo nghề nếu có nhu cầu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự.