Đề xuất lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?
- Dự kiến khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản?
- Ai được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội?
- Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như thế nào?
Dự kiến khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản?
Theo khoản 3 Điều 4 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
...
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Thai sản;
b) Hưu trí;
c) Tử tuất;
d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
...
Như vậy, nếu Dự thảo được thông qua thì người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Hiện nay, quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
..
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
...
Theo đó, hiện nay người tham gia BHXH tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Quy định mới này của Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội của dự thảo sẽ nâng cao phạm vi, chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện, kéo theo nhu cầu tham gia bảo hiểm sẽ được nâng cao hơn.
Dự kiến lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con? (Hình từ Internet)
Ai được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại Điều 99 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp thai sản là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật này.
Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 31 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Đối tượng tham gia báo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
...
4. Người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy dịnh tại khoản 1 Điều này.
...
Bên cạnh đó, theo Điều 100 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có quy định như sau:
Điều kiện hưởng
1. Người lao động quy định tại Điều 99 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ sinh con;
b) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, lao động nam được hưởng chế độ thai sản BHXH tự nguyện khi:
- Có vợ sinh con;
- Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như thế nào?
Theo quy định tại Điều 101 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Mức hưởng trợ cấp thai sản
1. Lao động nữ khi sinh con, lao động nam có vợ sinh con được hưởng 2.000.000 đồng cho một con mới sinh.
2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trợ cấp thai sản quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Như vậy, nếu Dự thảo được thông qua thì lao động nam khi vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản với mức là 2.000.000 đồng cho một con mới sinh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH tự nguyện thì chỉ được nhận 1 người.
- Mẹ tham gia BHXH tự nguyện mà chết sau khi sinh con.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như thế nào?
Theo quy định tại Điều 102 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội về hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau sinh con mà mẹ chết;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
Lưu ý: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày sinh con
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.