Đề xuất bổ sung thêm trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ?
Cán bộ có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, theo đó hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ bao gồm:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Cách chức.
- Bãi nhiệm.
Đề xuất bổ sung trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ? (Hình ảnh từ Internet)
Đề xuất bổ sung trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, cụ thể bao gồm những trường hợp sau đây:
(1) Cán bộ đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
(2) Cán bộ đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
(3) Cán bộ là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(4) Cán bộ đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Bên cạnh việc kế thừa các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật theo quy định cũ tại Nghị định 35/2005/NĐ-CP (có hiệu lực từ 06/04/2005 - 20/09/2020), kể từ ngày 20/09/2020, Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực đã bổ sung và làm rõ thêm các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật cán bộ như:
- Cán bộ đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Cán bộ là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Cán bộ là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Cán bộ đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức, theo đó bổ sung thêm trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật: "Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật."
Theo đó tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức đã bổ sung trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ đó là "trừ trường hợp theo yêu cầu của người bị xử lý kỷ luật".
Theo Bộ Nội vụ, việc bổ sung này là cần thiết, bởi vì trong nhiều trường hợp đối với người sinh con thứ 3 muốn thực hiện việc xử lý kỷ luật ngay vì liên quan đến thời hạn 12 tháng sau khi có quyết định xử lý kỷ luật.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, cụ thể như sau:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức thực hiện theo Điều 80 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức thực hiện theo Điều 53 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
3. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc có tình tiết phức tạp khác cần thời gian để làm rõ thêm thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 150 ngày.
4. Không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Như vậy thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như trên.