Để hưởng trợ cấp một lần khi được cử đi làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia thì phải đảm bảo thời gian làm việc thực tế bao lâu?
- Những đối tượng nào hưởng trợ cấp một lần khi được cử đi làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia?
- Phải đảm bảo thời gian làm việc thực tế bao lâu thì mới được hưởng trợ cấp một lần khi cử đi làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia ?
- Hồ sơ và trình tự giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia?
Những đối tượng nào hưởng trợ cấp một lần khi được cử đi làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia?
Căn cứ Điều 2 Quyết định 57/2013/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 62/2015/QĐ-TTg, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần là những người làm việc trong cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử làm chuyên gia sang giúp Campuchia theo yêu cầu của bạn và công nhân viên đi làm nhiệm vụ phục vụ chuyên gia trên đất bạn (sau đây gọi là chuyên gia), gồm:
- Người đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động nhưng chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Quyết định 87-CT năm 1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ, chính sách đối với cán bộ sang giúp Campuchia.
- Người đang công tác hoặc người nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc người đã thôi việc.
Phải đảm bảo thời gian làm việc thực tế bao lâu thì mới được hưởng trợ cấp một lần khi cử đi làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia? (Hình từ Internet)
Phải đảm bảo thời gian làm việc thực tế bao lâu thì mới được hưởng trợ cấp một lần khi cử đi làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia ?
Căn cứ Điều 3 Quyết định 57/2013/QĐ-TTg quy định về chế độ trợ cấp một lần như sau:
Chế độ trợ cấp một lần
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này có thời gian làm việc thực tế tại Lào và Căm-pu-chi-a từ đủ 12 tháng trở lên (kể cả cộng dồn) được hưởng trợ cấp một lần, cứ một năm (đủ 12 tháng) được trợ cấp là 3.000.000 đồng, nhưng tối đa không quá 36.000.000 đồng.
2. Khi tính thời gian hưởng trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với người có thời gian làm việc thực tế tại Campuchia từ đủ 12 tháng trở lên (kể cả cộng dồn) sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Với một năm (đủ 12 tháng) được trợ cấp là 3.000.000 đồng, nhưng tối đa không quá 36.000.000 đồng. Và nếu có tháng lẻ đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng sẽ được tính bằng nửa năm.
Bên cạnh đó, tiền trợ cấp một lần được tính dựa trên một năm (đủ 12 tháng) được trợ cấp là 3.000.000 đồng, nếu có tháng lẻ đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng sẽ được tính bằng nửa năm. và tối đa không quá 36.000.000 đồng.
Hồ sơ và trình tự giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp nước bạn Campuchia?
Về hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần:
Căn cứ Điều 3 Thông tư 07/2022/TT-BLĐTBXH, hồ sơ xét hưởng trợ cấp một lần được quy định như sau:
- Hồ sơ xét hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
- Trường hợp chuyên gia không có Quyết định cử đi và Quyết định về nước của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Campuchia thì phải có 01 trong các loại giấy tờ:
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính;
+ Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) lý lịch Đảng viên hoặc lý lịch cán bộ, công chức, viên chức khai trước ngày 01/01/1995, mà trong đó có khai thời gian được cử làm chuyên gia tại Campuchia.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức cử đi là đơn vị của cơ quan nhà nước, đã được chuyển đổi, tổ chức lại theo mô hình doanh nghiệp mà hồ sơ của đối tượng không có Quyết định cử đi và Quyết định về nước của cơ quan có thẩm quyền hoặc lý lịch Đảng viên hoặc lý lịch cán bộ, công chức, viên chức thì:
Phải có Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên của cơ quan, tổ chức cử đi theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 07/2022/TT-BLĐTBXH
Nếu cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại khoản này không quản lý tài liệu lưu trữ làm cơ sở để xác nhận thì yêu cầu cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ theo quy định tại Điều 24 Luật Lưu trữ cung cấp tài liệu lưu trữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu theo quy định của pháp luật.
Về trình tự giải quyết chế độ trợ cấp một lần:
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Quyết định 57/2013/QĐ-TTg quy định về trình tự giải quyết chế độ trợ cấp một lần như sau:
- Đối tượng được hưởng trợ cấp hoặc thân nhân đối tượng có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp đối với đối tượng đủ điều kiện.