Đã có Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước mới, công chức viên chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm như thế nào?

Quy chế làm việc mới của Kiểm toán nhà nước đã có hiệu lực đúng không? Cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước sẽ có những trách nhiệm gì theo Quy chế làm việc mới?

Đã có Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước mới đúng không?

Ngày 05/12/2024, Tổng Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định 1963/QĐ-KTNN năm 2024, trong đó có ban hành kèm theo Quyết định này bộ Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là quy chế).

Theo Điều 2 Quyết định 1963/QĐ-KTNN năm 2024,Quyết định 1963/QĐ-KTNN năm 2024 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016.

Theo đó, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước (KTNN), cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định 1963/QĐ-KTNN năm 2024 (Điều 3 Quyết định 1963/QĐ-KTNN năm 2024).

>> Tham khảo thêm: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng quy chế làm việc của BGDĐT quy định thế nào? Nguyên tắc làm việc ra sao?

ã có Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước mới, công chức viên chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm như thế nào?

Đã có Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước mới, công chức viên chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm như thế nào?

Công chức viên chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Quy chế kèm theo Quyết định 1963/QĐ-KTNN năm 2024 quy định về trách nhiệm của công chức, viên chức và người lao động của KTNN như sau:

- Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;

- Phối hợp với công chức, viên chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp;

- Chấp hành nghiêm chủ trương, quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và pháp luật về hoạt động kiểm toán. Khi tham gia kiểm toán, thực hiện đúng Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy định về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước. Không nhận quà vật chất và các lợi ích phi vật chất của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán dưới mọi hình thức;

- Khi Lãnh đạo KTNN yêu cầu làm việc trực tiếp, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung làm việc. Sau khi làm việc xong, công chức, viên chức, người lao động báo cáo lại với Thủ trưởng đơn vị các nội dung làm việc với Lãnh đạo KTNN (trừ trường hợp Lãnh đạo KTNN yêu cầu không phải báo cáo);

- Quản lý, lưu giữ, bảo quản đầy đủ hồ sơ, tài liệu giải quyết công việc theo quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước Thủ trưởng đơn vị nếu để mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu giải quyết công việc.

Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền ký những văn bản nào của Kiểm toán nhà nước?

Theo đó, khoản 1 Điều 24 Quy chế kèm theo Quyết định 1963/QĐ-KTNN năm 2024 quy định về việc ký văn bản của Tổng Kiểm toán nhà nước như sau:

Quy định về việc ký văn bản
1. Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của KTNN, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Quyết định Kế hoạch kiểm toán năm, các Quyết định kiểm toán; Quyết định thành lập Hội đồng kiểm toán nhà nước;
b) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, văn bản quản lý của KTNN, các thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật;
c) Các văn bản trình, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thường trực Ban Bí thư, các cơ quan của Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc của Quốc hội, các Ủy ban và các Ban của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Thống nhất chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và KTNN;
đ) Văn bản ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước. Việc giao ký thừa ủy quyền phải giới hạn về thời gian và nội dung. Người được giao ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký;
e) Văn bản về công tác tổ chức, cán bộ;
g) Các văn bản khác nếu Tổng Kiểm toán nhà nước thấy cần thiết.
...

Như vậy, Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của KTNN và trực tiếp ký các văn bản sau:

- Quyết định Kế hoạch kiểm toán năm, các Quyết định kiểm toán; Quyết định thành lập Hội đồng kiểm toán nhà nước;

- Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, văn bản quản lý của KTNN, các thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật;

- Các văn bản trình, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thường trực Ban Bí thư, các cơ quan của Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc của Quốc hội, các Ủy ban và các Ban của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Thống nhất chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và KTNN;

- Văn bản ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước. Việc giao ký thừa ủy quyền phải giới hạn về thời gian và nội dung. Người được giao ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký;

- Văn bản về công tác tổ chức, cán bộ;

- Các văn bản khác nếu Tổng Kiểm toán nhà nước thấy cần thiết.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào