Đã chốt lương hưu mức 1, mức 2 trong năm 2025 cho CBCCVC nghỉ hưu trước 1995 không được tăng lương hưu theo quy định mới, cụ thể ra sao?
Đã chốt mức lương hưu mức 1, mức 2 trong năm 2025 cho CBCCVC nghỉ hưu trước 1995 không được tăng lương hưu theo quy định mới, cụ thể ra sao?
MỚI >> Chính thức tăng mức lương cơ sở lên mức cao nhất, nâng lương CBCCVC và LLVT
>> Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở: tăng hay giảm lương
>> Tăng lương giáo viên các cấp tại các trường công lập chính thức
MỚI >> Lương hưu 2025 chính thức: tăng 02 mức cho người lao động, cán bộ công chức
>> Thống nhất chốt lương hưu sau đợt tăng mới nhất trong 2025 cho CBCCVC
Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.
Và căn cứ theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều chỉnh lương hưu 2025 cho người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
...
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
...
Như vậy, theo quy định mới tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2025 người nghỉ hưu trước 1995 và có mức lương hưu thấp sẽ được điều chỉnh tăng lương hưu để thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
Yếu tố điều chỉnh tăng lương hưu: mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Nếu các yếu tố này được đảm bảo đầy đủ thì Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu cụ thể để thực hiện tăng lương hưu theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Tuy nhiên, khả năng không điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định mới từ 1/7/2025 sẽ không thực hiện được nếu không đảm bảo yêu tố sau:
- Mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước;
- Mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với quỹ bảo hiểm xã hội.
Dựa vào các phân tích trên, CBCCVC nghỉ hưu trước 1995 sẽ không được tăng lương hưu theo quy định mới nếu không đảm bảo các yếu tố để tăng lương hưu.
Trường hợp chưa thể điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định mới thì CBCCVC đã nghỉ hưu trước 1995 được sẽ tiếp tục hưởng mức tăng lương hưu tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP, cụ thể là sẽ được chốt lương hưu mức 1, mức 2 như sau:
- Mức 1:
Lương hưu = 1,15 x Lương hưu tháng 6/2024 + 300.000 đồng (nếu có)
((Mức này áp dụng đối với CBCCVC đã nghỉ hưu trước 1995 tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nhưng có người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng sau khi đã được tăng 15%)
- Mức 2:
Lương hưu = 3.500.000 đồng/tháng
((Mức này áp dụng đối với CBCCVC đã nghỉ hưu trước 1995 tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nhưng có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng sau khi đã được tăng 15%)
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
>> Lộ trình mới về điều chỉnh lương hưu sắp tới: CHI TIẾT
Xem thêm: >> Cập nhật lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chậm trễ cho người lao động mới nhất ở một số địa phương
>> Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15%?
>> Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chính thức
Đã chốt mức lương hưu mức 1, mức 2 trong năm 2025 cho CBCCVC nghỉ hưu trước 1995 không được tăng lương hưu theo quy định mới, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu cần chứng thực không?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
...
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
b) Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
d) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
đ) Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, người đang hưởng lương hưu được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu. Tuy nhiên việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Thời gian đóng BHXH tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
...
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
...
Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng.
Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.