Cụ thể tiền lương hưu mới sau đợt tăng lần 1, lần 2 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang là bao nhiêu?
- Cụ thể tiền lương hưu mới sau đợt tăng lần 1, lần 2 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang là bao nhiêu?
- Có bắt buộc nhận lương hưu trực tiếp tại cơ quan BHXH không?
- Mẫu giấy nhận tiền lương hưu là mẫu nào?
- Từ 1/7/2025 phải đóng bao nhiêu tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất?
Cụ thể tiền lương hưu mới sau đợt tăng lần 1, lần 2 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang là bao nhiêu?
Mới:
>> Chính thức năm 2024 mức thưởng 04 lần lương cơ sở 2.34 triệu
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP thì từ 1/7/2024 đã thực hiện tăng lương hưu cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang nghỉ hưu, cụ thể như sau:
- Đợt tăng lần 1: Tăng 15% cho đối tượng tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
- Đợt tăng lần 2: Tăng lương hưu lên 3.500.000 đồng/tháng hoặc tăng thêm 300.000 đồng chỉ áp dụng cho 07 đối tượng tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP đã được tăng lương hưu 15% nhưng vẫn có mức lương hưu dưới 3.500.000 đồng/tháng, cụ thể:
+ Tăng lên 3.500.000 đồng/tháng: đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.
Đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang nghỉ hưu được hưởng mức tăng lương hưu đợt 1 thì số tiền lương hưu được hưởng sau tăng là:
Lương hưu mới = Lương hưu tháng 6/2024 x 1,15
Đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang nghỉ hưu được hưởng mức tăng lương hưu đợt 2 thì số tiền lương hưu được hưởng sau tăng là:
Lương hưu mới = 3.500.000 đồng/tháng
hoặc
Lương hưu mới = 1,15% x Lương hưu tháng 6/2024 + 300.000 đồng (nếu có)
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
>> Lộ trình mới về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu: Tải về.
Xem thêm:
Mới:
>> Không tăng lương hưu năm 2025 người lao động được tăng lương hưu đợt 1, 2?
Xem thêm:
>> Thống nhất cải cách tiền lương, nâng bậc lương cho toàn bộ CBCCVC và LLVT trong bảng lương mới
>> Năm 2025 lương hưu chính thức của đối tượng đã nghỉ hưu, chưa nghỉ hưu?
>> Tạm dừng tăng lương hưu năm 2025, người lao động, CBCCVC tiếp tục hưởng mức tăng lương hưu đợt mới
Cụ thể tiền lương hưu mới sau đợt tăng lần 1, lần 2 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc nhận lương hưu trực tiếp tại cơ quan BHXH không?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người lao động không nhất định phải nhận lương hưu trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Người lao động có thể nhận lương hưu từ:
- Tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
- Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng.
- Thông qua người sử dụng lao động.
Mẫu giấy nhận tiền lương hưu là mẫu nào?
Hiện nay mẫu giấy nhận tiền lương hưu là mẫu số C95-HD ban hành kèm theo Thông tư 102/2018/TT-BTC, cụ thể như sau:
>> Tải mẫu giấy nhận tiền lương hưu: TẠI ĐÂY
Từ 1/7/2025 phải đóng bao nhiêu tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất?
Căn cứ theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
1. Mức đóng và phương thức đóng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
...
2. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
...
3. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
...
4. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
...
Theo đó, từ 1/7/2025 người lao động đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Tùy theo từng đối tượng mà mức đóng sẽ khác nhau.
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ đóng 8% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Riêng đối với đối tượng quy định tại điểm g, h, m, n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì sẽ đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.