Công ty nào không bắt buộc phải có kế toán trưởng?
Công ty nào không bắt buộc phải có kế toán trưởng?
Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:
Kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.
2. Phụ trách kế toán:
a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.
b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.
......
Như vậy, doanh nghiệp không bắt buộc phải có kế toán trưởng là các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa này được bố trí phụ trách kế toán.
Công ty nào không bắt buộc phải có kế toán trưởng?
Cha hoặc mẹ làm kế toán trưởng thì có được bổ nhiệm con làm phụ trách kế toán không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 52 Luật Kế toán 2015 có quy định về những người không được làm kế toán như sau:
Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Như vậy, con đẻ, con nuôi của kế toán trưởng thì không được làm kế toán khi trong cùng một đơn vị kế toán.
Theo đó, công ty không được bố trí con làm phụ trách kế toán khi cha, mẹ đang làm kế toán trưởng, trừ những loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
- Doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Nếu bố trí kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định;
b) Bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
Như vậy, việc bố trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đồng thời phải bổ nhiệm hoặc thuê kế toán trưởng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân, Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP).