Công ty ký phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung thời gian làm việc trong hợp đồng lao động được không?

Tôi làm việc tại công ty sản xuất ô tô, công ty muốn thay đổi giờ làm việc của tôi nên đề nghị tôi ký phụ lục hợp đồng sửa đổi thời gian làm việc. Vậy cho tôi hỏi công ty ký phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung thời gian làm việc thì có được không? - Câu hỏi anh Tùng (TPHCM).

Công ty ký phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung thời gian làm việc trong hợp đồng lao động được không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
...
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
...

Theo đó thì người sử dụng lao động nếu thỏa thuận được với người lao động thì sửa đổi bổ sung nội dung hợp đồng bằng cách ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Trường hợp này sửa đổi thời gian làm việc của người lao động không ảnh hưởng đến thời hạn của hợp đồng.

Vậy công ty có thể ký phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung thời gian làm việc trong hợp đồng lao động bằng cách ký kết phụ lục.

Công ty ký phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung thời gian làm việc trong hợp đồng lao động được không?

Công ty ký phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung thời gian làm việc trong hợp đồng lao động được không? (Hình từ Internet)

Sau khi ký phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung thì phụ lục hợp đồng có hiệu lực khi nào? Có thể ký bao nhiêu lần phụ lục hợp đồng?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 thì khi phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa dổi bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Như thế ta có thể thấy hiệu lực của phụ lục hợp đồng sửa đổi bổ sung có hiệu lực trên phụ lục hợp đồng, do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau.

Và tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 cũng không quy định số lần giới hạn được ký phụ lục hợp đồng.

Vậy có thể kết luận rằng người lao động và người sử dụng lao động có thể ký phụ lục hợp đồng lao động không giới hạn miễn là 2 bên có thể thỏa thuận được với nhau.

Khi nào thì phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung hết hiệu lực?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
...

Theo đó thì phụ lục hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Như vậy khi hợp đồng lao động hết hiệu lực thì phụ lục của hợp đồng lao động cũng hết hiệu lực.

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào