Công ty có được trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động?
Công ty có được trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương cho người lao động, cụ thể như sau:
Trả lương
...
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
Theo quy định công ty phải trả tiền lương cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trong trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể trả bằng ngoại tệ.
Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP, người lao động có thể mua cổ phiếu của công ty. Bên cạnh đó, tại Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
...
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Đồng thời, tại Điều 64 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định:
Điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty
1. Có phương án phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
…
4. Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:
…
Theo đó, phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động cũng được coi là một trường hợp riêng của phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động.
Các chương trình thưởng thành tích cho nhân viên bằng cổ phần khá đa dạng, có thể được chia thành 5 loại cơ bản như sau:
- Chương trình quyền sở hữu cổ phần của nhân viên (ESOP);
- Chương trình mua cổ phần của nhân viên (ESPP);
- Cổ phiếu bị hạn chế (Restricted stock);
- Cổ phiếu “ma” (Phantom stock);
- Quyền tăng giá trị cổ phiếu.
Như vậy, hoạt động phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động được pháp luật cho phép thực hiện và thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Theo Từ điển tài chính Investopia: ESPP (tên tiếng anh là Employee Stock Purchasing Plan) có nghĩa là Kế hoạch mua cổ phiếu của nhân viên. Đây là một chương trình do công ty thực hiện và điều hành, ở đó các nhân viên tham gia có thể mua cổ phiếu của công ty với mức giá chiết khấu.
Nhân viên đóng góp cho chương trình thông qua các khoản khấu trừ tiền lương được xây dựng giữa ngày chào bán và ngày mua. Vào ngày mua, công ty sẽ sử dụng khoản tiền tích lũy của nhân viên để mua cổ phiếu của công ty thay mặt cho các nhân viên tham gia.
Tóm lại, có thể hiểu ESPP là chương trình trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động. Công ty sẽ tự trích một khoản tiền lương đã chịu thuế của nhân viên tham gia ESPP như một khoản tích lũy, dùng để mua cổ phần của công ty với giá thường thấp hơn thị trường.
Do đó, chỉ khi công ty phát hành chương trình mua cổ phần của nhân viên (ESPP) và được sự đồng ý tham gia của người lao động thì công ty được phép trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động.
Công ty có được trả lương bằng cổ phiếu cho người lao động? (Hình từ Internet)
Để phát hành cổ phiếu cho người lao động trong công ty cần những điều kiện gì?
Tại Điều 64 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định:
Điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty
- Có phương án phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình trong mỗi 12 tháng không được vượt quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty.
- Có tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua.
- Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ;
+ Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.
- Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, tổng giá trị các nguồn quy định tại khoản 4 Điều này phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của người lao động trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động.
- Việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hành cho người lao động là nhà đầu tư nước ngoài.
- Cổ phiếu phát hành bị hạn chế chuyển nhượng tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
- Điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 60 Nghị định này.
Như vậy, để phát hành cổ phiếu cho người lao động, công ty cần đảm bảo các điều kiện nêu trên.
Người lao động nhận lương bằng cổ phiếu thì có phải trả thuế thu nhập cá nhân không?
Tại khoản 11 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:
Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
...
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Như vậy, người lao động chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận lương bằng cổ phiếu.
Tuy nhiên nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có được từ việc nhận cổ phiếu thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
...
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
...
Đồng thời, tại Mục 2 Công văn 72972/CT-HTr năm 2015 có hướng dẫn:
Về khấu trừ thuế
...
+ Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu: thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Tiết b và Tiết i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động chuyển nhượng cổ phiếu thưởng theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
...
Theo đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định bằng giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận với thuế suất là 0,1%.