Công ty cơ cấu lại lao động có cần phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?
Người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế có những nghĩa vụ nào?
Theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế cụ thể:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
Theo đó đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty thay đổi cơ cấu thì công ty phải có những trách nhiệm như được nêu trên.
Công ty cơ cấu lại lao động có cần phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động? (Hình từ Internet)
Công ty cơ cấu lại lao động có cần phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?
Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Căn cứ khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
…
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
Theo đó, trường hợp công ty thay đổi cơ cấu dẫn đến cắt giảm người lao động thì đối với những người lao động bị cắt giảm, công ty không thể giải quyết được việc làm cho người lao động thì phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định.
Ngoài ra, trước khi cho người lao động nghỉ việc vì lý do trên, người sử dụng lao động cần phải xây dựng phương án sử dụng lao động phù hợp theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 và phải được thông qua.
Qua phương án này, người sử dụng lao động mới có cơ sở để thực hiện việc cho nghỉ việc đối với người lao động.
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc được xác định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc trước đó.
Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế (1) - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (2) - Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc (3)
(1) Tổng thời gian làm việc thực tế bao gồm các khoảng thời gian:
- Trực tiếp làm việc và thử việc;
- Được người sử dụng lao động cử đi học;
- Nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như ốm đau, thai sản và nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà lương do người sử dụng lao động trả;
- Nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
- Ngừng việc không do lỗi của người lao động;
- Nghỉ hằng tuần;
- Nghỉ việc hưởng nguyên lương;
- Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
- Bị tạm đình chỉ công việc.
(2) Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp là khoảng thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương một khoản tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc sẽ được làm tròn theo từng năm một (12 tháng).
- Năm có lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính là 1/2 năm.
- Lớn hơn 6 tháng thì làm tròn là 1 năm.