Công trình điện lực là gì? Khi xây dựng công trình điện lực phải đảm bảo an toàn ra sao?
Công trình điện lực là gì?
Căn cứ theo tiểu mục 3.16 tiểu mục 3 Mục I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01: 2020/BCT quy định công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
Công trình điện lực là gì? Khi xây dựng công trình điện lực phải đảm bảo an toàn ra sao?
Khi xây dựng công trình điện lực phải đảm bảo an toàn ra sao?
Căn cứ theo tiểu mục IV.II Mục IV Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01: 2020/BCT về An toàn điện quy định như sau:
IV.II. An toàn khi xây dựng công trình điện lực
72. Công việc đào móng cột và hào cáp
72.1. Khi đào móng cột, hào cáp đơn vị công tác phải áp dụng biện pháp phù hợp để tránh lở đất.
72.2. Đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp phù hợp để ngăn ngừa người rơi xuống hố như đặt rào chắn, đèn báo và bố trí người cảnh giới khi cần thiết.
72.3. Trước khi đào hố đơn vị công tác phải xác định các công trình ngầm ở dưới hoặc gần nơi đào và có biện pháp phù hợp để không xảy ra tai nạn hoặc hư hỏng các công trình này. Nếu phát hiện công trình ngầm ngoài dự kiến hoặc công trình ngầm bị hư hỏng, đơn vị công tác phải dừng công việc và báo cáo với người có trách nhiệm. Trường hợp các công trình ngầm bị hư hỏng gây tai nạn thì đơn vị công tác phải áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn tiếp diễn và báo ngay cho các tổ chức liên quan.
73. Khoảng cách khi đào đất
73.1. Khi đào đất, các phương tiện thi công như xe ôtô, máy xúc... phải cách đường cáp điện ít nhất 01 (một) m; các phương tiện đào đất bằng phương pháp rung phải cách đường cáp ít nhất 05 (năm) m.
73.2. Khi đào đất ngay trên đường cáp điện thì đầu tiên phải đào thử đường cáp để xác định vị trí đặt, độ sâu của cáp dưới sự giám sát của nhân viên vận hành. Khi đào tới độ sâu còn cách đường cáp 0,40 m phải dùng xẻng để tiếp tục đào.
74. Dựng, hạ cột
74.1. Cấm đặt phương tiện trục kéo để dựng cột ngay dưới dây dẫn đường dây dẫn điện cao áp đang vận hành.
74.2. Dây cáp kéo và cáp hãm phải bố trí sao cho khi dây cáp bị bật, đứt không thể văng về phía đường dây đang vận hành, khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ các dây cáp kéo và cáp hãm đến dây dẫn có điện như sau:
74.3. Chỉ được dùng dây thừng làm dây chằng néo về phía đường dây đang vận hành, khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ dây chằng đến dây dẫn có điện như sau:
Nếu dây chằng có nguy cơ dịch chuyển tới gần dây dẫn có điện với khoảng cách nhỏ hơn quy định trên (do dây bị đứt, néo bị bật...) thì phải dùng dây chằng ngược để kéo lại.
74.4. Khi nâng cột phải nối đất các phần sau:
74.4.1. Thân của tời nâng cột, hãm cột.
74.4.2. Toàn bộ dây chằng bằng kim loại nếu là cột đang dựng bằng sắt.
74.5. Khi dựng, hạ cột phải áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tránh làm nghiêng hoặc đổ cột.
74.6. Khi dựng, hạ cột gần với đường dây dẫn điện, phải áp dụng các biện pháp phù hợp để không để xảy ra tai nạn do vi phạm khoảng cách an toàn theo cấp điện áp của đường dây.
Như vậy, khi xây dựng công trình điện lực phải đảm bảo an toàn theo các quy định nêu trên.
Điều kiện khi làm việc có điện được quy định như thế nào trong QCVN 01: 2020/BCT về An toàn điện?
Căn cứ theo tiết 22 tiểu mục II.III Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01: 2020/BCT về An toàn điện có đề cập về điều kiện khi làm việc có điện như sau:
- Những công việc làm việc có điện phải được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Những người làm việc với công việc có điện phải được đào tạo, huấn luyện phù hợp với thiết bị, quy trình, công nghệ được trang bị.
- Phương án thi công và biện pháp an toàn phải được phê duyệt trước khi thực hiện.
- Có các quy trình thực hiện công việc theo công nghệ áp dụng.
Bên cạnh đó, tại tiểu mục 23 tiểu mục II.III Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01: 2020/BCT về An toàn điện cũng quy định về an toàn khi làm việc có điện như sau:
- Khi làm việc với phần có điện, phải sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện bảo vệ thích hợp.
- Kiểm tra các kết cấu kim loại tại nơi làm việc có khả năng tiếp xúc phải đảm bảo không có điện.
- Khi làm việc trên hoặc gần phần có điện, nhân viên đơn vị công tác không được mang theo đồ trang sức hoặc vật dụng cá nhân bằng kim loại.
- Khi làm việc có điện, tại vị trí làm việc nhân viên đơn vị công tác phải xác định phần có điện gần nhất.
Trách nhiệm bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện theo quy định pháp luật như thế nào?
Căn cứ theo Điều 48 Luật Điện lực 2004 quy định trách nhiệm bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện như sau:
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.