Công khai danh sách công ty chậm đóng BHXH đến tháng 10/2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Công khai danh sách công ty chậm đóng BHXH đến tháng 10/2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Tình trạng doanh nghiệp trốn đóng, chậm đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là tình trạng phức tạp, đã diễn ra nhiều năm. Quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là tuân theo nguyên tắc đóng – hưởng, chính vì thế khi doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng thì tất cả các quyền lợi của người lao động liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN bị ảnh hưởng.
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh vừa công bố Danh sách công ty chậm đóng BHXH, BHYT mới nhất
Xem chi tiết danh sách công ty chậm đóng BHXH đến tháng 10/2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh: TẢI VỀ
Công khai danh sách công ty chậm đóng BHXH đến tháng 10/2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Công ty bị xử phạt như thế nào khi chậm đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Như vậy, nếu chậm đóng bảo hiểm xã hội người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính theo quy định. Mức phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm. Tuy nhiên tối đa mức phạt tiền không quá 75.000.000 đồng.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với doanh nghiệp (là tổ chức) sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Ngoài ra, công ty buộc phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội, buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng.
Công ty phải chịu lãi suất chậm đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg có quy định như sau:
Tập trung nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn thu
...
3. Việc thu tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện như sau:
a) Trường hợp chậm đóng bảo hiểm y tế từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;
b) Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
c) Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a và b Khoản này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
...
Theo đó, lãi suất chậm đóng bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp phải chịu được thực hiện theo quy định nêu trên.