Công đoàn tổng công ty thuộc công đoàn cấp nào trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam?
Công đoàn tổng công ty thuộc công đoàn cấp nào trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Công đoàn 2024 quy định:
Hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam
1. Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp sau đây:
a) Cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
b) Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương bao gồm liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp tỉnh); công đoàn ngành trung ương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
c) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp huyện); công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
d) Công đoàn cấp cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập và xác định cấp công đoàn đối với công đoàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trên cơ sở quyết định của Quốc hội về thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Mô hình tổ chức công đoàn được xây dựng theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động, yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện nội dung quy định tại khoản này.
4. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và chấm dứt hoạt động của tổ chức Công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Theo đó, trường hợp công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì sẽ thuộc công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương.
Còn công đoàn tổng công ty không phải trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì sẽ là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Công đoàn tổng công ty thuộc công đoàn cấp nào trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam?
Đối tượng tập hợp của công đoàn tổng công ty là gì?
Căn cứ tại Điều 17 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định:
Thẩm quyền thành lập và đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổ chức theo đơn vị hành chính, theo ngành, nghề, tổng công ty, tập đoàn kinh tế, do liên đoàn lao động tỉnh, thành phố hoặc công đoàn ngành trung ương quyết định thành lập, giải thể, theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:
a. Liên đoàn lao động cấp huyện tập hợp người lao động theo địa giới hành chính cấp huyện, trừ đối tượng tập hợp của các công đoàn cấp trên nêu tại các điểm b, c, d, đ Khoản 2, Điều này.
b. Công đoàn ngành địa phương tập hợp người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c. Công đoàn các khu công nghiệp tập hợp người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
d. Công đoàn tổng công ty, tập đoàn kinh tế, tập hợp người lao động trong các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty, tập đoàn kinh tế.
đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp khác tập hợp người lao động theo đơn vị sử dụng lao động có các cơ quan, đơn vị trực thuộc, như đại học quốc gia, đại học vùng, tổng cục, cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ, ngành, đoàn thể cấp trung ương...
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này.
Theo đó, đối tượng tập hợp của công đoàn tổng công ty là người lao động trong các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty.
Công đoàn tổng công ty thực hiện công tác cán bộ theo sự phân cấp của ai?
Căn cứ tại tiểu mục 15.4 Mục 15 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định:
Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo Điều 18
...
15.4. Công đoàn tổng công ty
a. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương công tác của công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn cấp mình.
b. Tham gia với hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, tổng giám đốc về quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế của tổng công ty, tham gia xây dựng và kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng và các quy định có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động trong tổng công ty.
c. Phối hợp với hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, tổng giám đốc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị người lao động; đại diện cho đoàn viên và người lao động ký thỏa ước lao động tập thể với tổng giám đốc phù hợp với các quy định của pháp luật, tham gia các hội đồng của tổng công ty để giải quyết các vấn đề có liên quan đến đoàn viên, người lao động; tổ chức phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, CNVCLĐ.
d. Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở và đơn vị trực thuộc tham gia quản lý; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
đ. Quyết định thành lập hoặc giải thể các công đoàn cơ sở, đơn vị trực thuộc. Thực hiện công tác cán bộ theo sự phân cấp của công đoàn cấp trên, chỉ đạo công tác phát triển đoàn viên xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
e. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, công đoàn tổng công ty thực hiện công tác cán bộ theo sự phân cấp của công đoàn cấp trên, chỉ đạo công tác phát triển đoàn viên xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.