Công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ có được hưởng mức trợ cấp thôi việc bằng công chức thôi việc theo nguyện vọng không?
- Công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- Công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ có được hưởng mức trợ cấp thôi việc bằng công chức thôi việc theo nguyện vọng không?
- Thủ tục giải quyết thôi việc đối với trường hợp 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ?
- Trợ cấp thôi việc là gì?
Công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định:
Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc
Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.
Như vậy, trường hợp công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định thì vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc.
Công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ có được hưởng mức trợ cấp thôi việc bằng công chức thôi việc theo nguyện vọng không?
Công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ có được hưởng mức trợ cấp thôi việc bằng công chức thôi việc theo nguyện vọng không?
Theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định:
Trợ cấp thôi việc
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thôi việc của công chức được quy định bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng cho mỗi năm làm việc, không phân biệt trường hợp công chức thôi việc theo nguyện vọng hay công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều này đồng nghĩa với việc công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ vẫn được hưởng mức trợ cấp thôi việc bằng công chức thôi việc theo nguyện vọng.
Theo đó, lương hiện hưởng bao gồm nhiều thành phần, như mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Ngoài ra, mức trợ cấp thôi việc tối thiểu sẽ không dưới 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
Thủ tục giải quyết thôi việc đối với trường hợp 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết thôi việc
...
2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
...
Như vậy, thủ tục giải quyết thôi việc đối với trường hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ trong 2 năm liên tiếp được chia thành 02 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Thông báo thôi việc
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho công chức về việc giải quyết thôi việc. Thông báo này cần nêu rõ lý do thôi việc và các quyền lợi liên quan.
Giai đoạn 2: Ra quyết định thôi việc
Sau khi nhận thông báo, trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền sẽ ra quyết định thôi việc. Quyết định này sẽ chính thức chấm dứt hợp đồng lao động của công chức và xác định các quyền lợi mà công chức sẽ được hưởng, bao gồm cả trợ cấp thôi việc.
Theo đó, thủ tục giải quyết thôi việc đối với trường hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ trong 2 năm liên tiếp được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng.
Trợ cấp thôi việc là gì?
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, có thể hiểu trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt, nhằm hỗ trợ người lao động trong giai đoạn chuyển tiếp sau khi mất việc, với điều kiện người lao động đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.
Khoản trợ cấp này được tính dựa trên thời gian làm việc thực tế của người lao động và mức lương bình quân của 6 tháng trước khi thôi việc.
Tuy nhiên, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc thuộc trường hợp tự ý nghỉ việc, thì sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.