Cơ sở lý luận là gì? Ví dụ về cơ sở lý luận trong một bài nghiên cứu của nhân viên về sự hài lòng của khách hàng?
Cơ sở lý luận là gì? Ví dụ về cơ sở lý luận trong một bài nghiên cứu của nhân viên về sự hài lòng của khách hàng?
Cơ sở lý luận (hay khung lý thuyết) là hệ thống các nguyên lý, khái niệm, giả thuyết căn bản và khung tham chiếu của một nghiên cứu hoặc đề tài. Nó bao gồm việc chọn lọc và trình bày các tài liệu, thông tin, ý tưởng, dữ liệu và bằng chứng liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Cơ sở lý luận giúp định hướng và cung cấp nền tảng cho việc nghiên cứu, đảm bảo rằng các kết luận và phát hiện được dựa trên các lý thuyết và bằng chứng khoa học.
- Các thành phần chính của cơ sở lý luận:
+ Nguyên lý và khái niệm: Các định nghĩa và nguyên tắc cơ bản liên quan đến chủ đề.
+ Giả thuyết: Các giả định hoặc dự đoán được đưa ra để kiểm chứng trong nghiên cứu.
+ Khung tham chiếu: Các lý thuyết và mô hình được sử dụng để phân tích và giải thích các hiện tượng nghiên cứu.
Dưới đây là một ví dụ về cơ sở lý luận trong một bài nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng dành cho nhân viên trong kinh doanh trực tuyến:
Chủ đề nghiên cứu: Tăng cường sự hài lòng của khách hàng để nâng cao sự trung thành của khách hàng trực tuyến.
- Cơ sở lý luận:
+ Khái niệm và định nghĩa:
++ Sự hài lòng của khách hàng: Được định nghĩa là mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng của khách hàng.
++ Sự trung thành của khách hàng: Được hiểu là sự cam kết của khách hàng đối với một thương hiệu hoặc doanh nghiệp, thể hiện qua việc mua hàng lặp lại và giới thiệu cho người khác.
+ Lý thuyết liên quan:
++ Lý thuyết kỳ vọng-xác nhận (Expectation-Confirmation Theory): Lý thuyết này cho rằng sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào mức độ mà trải nghiệm thực tế đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng ban đầu của họ.
++ Mô hình SERVQUAL: Mô hình này đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên năm yếu tố: độ tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm và các yếu tố hữu hình.
- Nghiên cứu trước đây:
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với sự trung thành của khách hàng. Ví dụ, nghiên cứu của Smith và cộng sự (2020) cho thấy rằng sự hài lòng cao dẫn đến sự trung thành cao hơn và giảm tỷ lệ khách hàng rời bỏ.
- Ứng dụng trong nghiên cứu:
Dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này sẽ kiểm tra mức độ hài lòng của khách hàng trực tuyến của doanh nghiệp A và đề xuất các biện pháp cải thiện để tăng cường sự trung thành của khách hàng.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Cơ sở lý luận là gì? Ví dụ về cơ sở lý luận trong một bài nghiên cứu của nhân viên về sự hài lòng của khách hàng? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề của người lao động đúng không?
Theo Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
...
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Theo đó người sử dụng lao động có nghĩa vụ đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động.
Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như thế nào?
Theo Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quản lý lao động như sau:
- Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.