Có quy định mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động này đã kế thừa những quy định ở Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 đồng thời bổ sung thêm những điểm mới như khoản 5, khoản 12, khoản 13 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Và theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
...
Theo quy định, người sử dụng lao động sẽ thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng lao đồng lao động mà các bên không thỏa thuận về việc gia hạn hay ký tiếp hợp đồng;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: Trường hợp này thường áp dụng với công việc ngắn hạn, không cố định, có tính mùa vụ,…
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giấy phép lao động hết thời hạn (đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam);
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Kết thúc thời gian thử việc mà các bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động (trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động).
Có quy định mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hay không? (Hình từ Internet)
Có quy định mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hiện nay không được quy định trong Bộ luật Lao động 2019 cũng như các văn bản pháp luật. Thông thường, tùy vào những trường hợp cụ thể mà công ty sẽ soạn từng Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động riêng biệt.
Dưới đây là Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mà các đơn vị có thể tham khảo:
Tải Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động: Tại đây
Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước là:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.