Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài không?
- Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài không?
- Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài là bao nhiêu?
- Có được giảm trừ gia cảnh đối với khoản tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài không?
Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài không?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại ViệtNam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
Theo đó, cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cả thu nhập phát sinh trong nước và nước ngoài.
Như vậy, người lao động là cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài.
Trong trường hợp người lao động là cá nhân không cư trú thì không thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài.
Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài không?
Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Tùy vào mức thu nhập tính thuế mà mức thuế suất sẽ khác nhau.
Có được giảm trừ gia cảnh đối với khoản tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì giảm trừ gia cảnh bao gồm giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc. Việc giảm trừ gia cảnh áp dụng đối với cá nhân cư trú.
Trong khi đó, theo phân tích ở trên, chỉ có người lao động là cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài.
Như vậy, khoản tiền lương, tiền công phát sinh khi đi công tác nước ngoài thuộc khoản thu nhập được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân.