Có được khấu trừ thuế 10% trả cho người làm việc part time không?

Làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động? Có được khấu trừ thuế 10% trả cho người làm việc part time không?

Công việc part time là gì?

Công việc part time hay công việc bán thời gian là công việc có tổng số giờ làm ít giờ hơn trong một tuần so với một công việc toàn thời gian. Thông thường, công việc bán thời gian liên quan đến làm việc theo ca, theo giờ làm đăng ký. Không có bất kỳ nguyên tắc pháp lý nào giúp xác định số giờ bạn phải làm việc hoặc sự khác biệt giữa nhân viên bán thời gian và nhân viên toàn thời gian.

Vấn đề này được quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

Làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Theo quy định này, người lao động làm việc không trọn thời gian (part time) cũng có quyền, nghĩa vụ và được đảm bảo đầy đủ các chế độ như người lao động làm việc toàn thời gian. Hiện nay loại hình công việc part time khá phổ biến vì những lợi ích mà nó mang lại.

Vấn đề đặt ra là người lao động có cần phải giao kết hợp đồng lao động khi tuyển dụng người lao động làm việc part time không?

Có được khấu trừ thuế 10% trả cho người làm việc part time?

Có được khấu trừ thuế 10% trả cho người làm việc part time? (Hình từ Internet)

Làm việc part time có cần phải ký hợp đồng lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hợp đồng lao động
1.Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2.Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp.

Theo quy định này, người sử dụng lao động bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động trước khi nhận người lao động vào làm việc. Do đó, giao kết hợp đồng lao động là bắt buộc dù cho người lao động làm việc part time hay full time.

Bên cạnh đó, nếu các bên giao kết hợp đồng với tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Như vậy, nếu nhà tuyển dụng và người lao động giao kết hợp đồng làm việc partime có nội dung thể hiện quan hệ lao động thì được xác định là hợp đồng lao động.

Người lao động làm việc part time cũng được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Người sử dụng lao động còn phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc part time nếu họ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Đối với hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

LƯU Ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Có được khấu trừ thuế 10% trả cho người làm việc part time không?

Theo quy định tại điểm b.1 và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Căn cứ theo quy định trên, có thể chia thành 02 trường hợp trả thu nhập cho người lao động làm việc part time:

Trường hợp thứ nhất, người sử dụng lao động và người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn, khi này người sử dụng lao động sẽ khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần trước khi trả thu nhập cho người lao động.

Trường hợp thứ hai, người sử dụng lao động và người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì người sử dụng lao động sẽ khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho người lao động.

Như vậy, khi trả thu nhập cho người lao động làm việc part time, người sử dụng lao động cần xác định rõ loại hợp đồng lao động được giao kết giữa các bên thuộc và số tiền trả thu nhập để xác định khấu trừ thuế theo trường hợp nào.

Nếu người sử dụng lao động và người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì người sử dụng lao động sẽ khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho người lao động.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào