Có được giao kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân bằng lời nói không?
Có được giao kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân bằng lời nói không?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về hình thức hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Hình thức hợp đồng
1. Hợp đồng lao động trong Công an nhân dân phải được giao kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, đơn vị sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính và người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động và đạo đức xã hội.
Theo đó, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính và người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động và đạo đức xã hội.
Có được giao kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân bằng lời nói không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng lao động trong Công an nhân dân có những nội dung nào?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về nội dung hợp đồng lao động trong Công an nhân dân, cụ thể như sau:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động.
2. Người lao động làm việc ở các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân, trước khi ký kết hợp đồng với người lao động, đơn vị trực tiếp sử dụng phải yêu cầu người lao động cam kết bằng văn bản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) về công tác bảo mật trong thời gian làm việc và sau khi kết thúc hợp đồng lao động; đồng thời triển khai các biện pháp phù hợp, trang bị kiến thức cần thiết cho người lao động về việc bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Trong trường hợp cần quy định chi tiết hoặc để sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể lập phụ lục hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động, nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động và chức danh, công việc lao động hợp đồng.
Đối chiếu với khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung của hợp đồng lao động như sau:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
...
Theo đó, hợp đồng lao động trong Công an nhân dân bao gồm các nội dung chủ yếu được nêu trên.
Hợp đồng lao động trong Công an nhân dân có mấy loại?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về loại hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn
a) Hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian dưới 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, áp dụng với những công việc mang tính chất mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
3. Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 Điều này hết hạn mà Công an đơn vị, địa phương tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người lao động là hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì Công an đơn vị, địa phương phải căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được Bộ duyệt trong năm để ký kết hợp đồng lao động mới;
b) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người lao động là hợp đồng xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng lao động hợp đồng được tập thể thường vụ đảng ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động ký kết hợp đồng lao động mới với người lao động và chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao động thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo chỉ tiêu Bộ duyệt;
c) Đối với việc ký kết hợp đồng với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong Công an nhân dân do Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị căn cứ nhu cầu sản xuất, kinh doanh để chủ động quyết định theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động.
4. Trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, hai bên được ký kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Theo đó, có 02 loại hợp đồng lao động khi làm việc trong Công an nhân dân:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.